NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 104/1998/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam số 07/1998/QH10
ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quốc tịch Việt Nam và quy định thủ tục, trình tự giải quyết việc
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, việc cấp Giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam và việc hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam.
Điều 2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp về
quốc tịch
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc
tịch Việt Nam, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch Việt Nam và ban hành theo thẩm quyền
văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đó;
2. Hướng dẫn ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh), phối hợp và thông qua Bộ
Ngoại giao hướng dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam) trong việc
giải quyết các vấn đề quốc tịch Việt Nam;
3. Tổ chức, chỉ đạo công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch Việt Nam;
4. Thực hiện thống kê nhà nước về quốc tịch Việt Nam;
5. Ban hành và quản lý thống nhất các mẫu giấy tờ, sổ sách
về quốc tịch Việt Nam;
6. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết các vấn đề về quốc tịch Việt
Nam;
7. Phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất việc ký kết điều ước
quốc tế về quốc tịch hoặc liên quan đến quốc tịch; thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quốc tịch.
Điều 3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về quốc tịch
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn về quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan trực thuộc trong việc giải quyết các vấn đề quốc tịch Việt Nam
theo thủ tục, trình tự quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam về quốc tịch
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xem
xét và đề nghị việc giải quyết đơn xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam; xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam; xem xét và kiến nghị việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam.
Sở Tư pháp giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quy định tại khoản này.
2. Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm tiếp
nhận, xem xét và đề nghị việc giải quyết đơn xin trở lại, xin thôi quốc tịch
Việt Nam; xét và cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam; xem xét và kiến nghị việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam.
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm tiếp
nhận, xem xét và đề nghị việc giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam trong
trường hợp cá biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 5. Giá trị của giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp hoặc chứng thực
Giấy tờ kèm theo đơn xin giải quyết các việc về quốc tịch
Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng thực phải được
hợp pháp hóa lãnh sự; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nộp hồ sơ và lệ phí
1. Người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam,
xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt
Nam, nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú;
nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
theo phạm vi địa bàn mà cơ quan đó phụ trách.
2. Khi nộp hồ sơ xin giải quyết các việc về quốc tịch Việt
Nam quy định tại khoản 1 Điều này, đương sự phải nộp lệ phí. Mức thu và việc
quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao thống nhất quy định.
Người xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có công
lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc có lợi cho
sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, an ninh quốc phòng của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì được miễn lệ phí.
Điều 7. áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Nghị định
này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC
VỀ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
MỤC 1
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 8. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt
Nam
1. Người nước ngoài xin
nhập quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Kèm theo
đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay
thế, kể cả của con chưa thành niên, nếu đồng thời xin nhập quốc tịch cho người
đó;
b) Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
c) Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam, nơi đương sự thường trú, cấp; trong trường hợp đương sự không
thường trú ở Việt Nam thì nộp phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú, cấp;
d) Giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt, bao gồm cả hiểu biết
về văn hóa, lịch sử và pháp luật của Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Tư pháp;
đ) Giấy xác nhận về thời gian đã thường trú liên tục ở Việt
Nam do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp
xã), nơi đương sự thường trú, cấp; nếu trước đây đương sự thường trú ở địa
phương khác, thì còn phải có giấy xác nhận về thời gian đã thường trú do ủy ban
nhân dân cấp xã của địa phương đó cấp;
e) Giấy xác nhận về chỗ
ở, việc làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam do ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đương sự thường trú, cấp;
g) Bản cam kết về việc từ bỏ quốc tịch nước ngoài (nếu có)
khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp mặc nhiên mất quốc tịch nước ngoài khi được nhập
quốc tịch Việt Nam thì Bản cam kết trên được thay bằng giấy xác nhận của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà đương sự là công dân về
việc pháp luật của nước đó quy định mặc nhiên mất quốc tịch trong trường hợp
này.
Trong trường hợp đặc biệt, khi người xin nhập quốc tịch Việt
Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của
Luật Quốc tịch Việt Nam, thì không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này,
nhưng phải làm đơn xin giữ quốc tịch nước ngoài theo mẫu do Bộ Tư pháp quy
định; trong đơn phải nêu rõ lý do xin giữ quốc tịch nước ngoài và cam kết việc
giữ quốc tịch nước ngoài không cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt
Nam; tên gọi Việt Nam phải được ghi rõ trong đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
3. Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và các giấy tờ kèm theo
của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải được lập thành 04 bộ hồ sơ;
đối với người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam trong trường hợp cá biệt
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì chỉ cần lập thành 03
bộ hồ sơ.
Điều 9. Miễn, giảm điều kiện xin nhập
quốc tịch Việt Nam
1. Việc miễn, giảm một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
được quy định như sau:
a) Người có chồng, vợ, cha, mẹ hoặc con là công dân Việt
Nam; người có Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý do Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà
nứơc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng hoặc có công lao đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, thì được giảm 02
năm về điều kiện thời gian đã thường trú liên tục ở Việt Nam và được miễn các
điều kiện về biết tiếng Việt và khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
b) Trong trường hợp cá biệt, khi việc nhập quốc tịch Việt
Nam của người nước ngoài sẽ có lợi đặc biệt cho sự phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học, an ninh quốc phòng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì
được miễn các điều kiện về thời gian đã thường trú ở Việt Nam, biết tiếng Việt
và khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người được miễn, giảm điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
quy định tại khoản 1 Điều này không phải nộp các giấy tờ tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Nghị định này, nhưng phải nộp các giấy tờ chứng minh phù hợp
với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp, thẩm tra
hồ sơ, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề nghị Bộ Tư pháp
về việc giải quyết hồ sơ đó.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi cơ quan Công an cùng cấp (sau đây gọi
là Công an cấp tỉnh), kèm theo 01 bộ hồ sơ để thẩm tra về nhân thân.
b) Trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Sở Tư pháp phải thẩm
tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra bổ sung về các điều
kiện thực tế của người xin nhập quốc tịch Việt Nam (như về năng lực hành vi,
thời gian đã thường trú ở Việt Nam, khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam hay
trình độ tiếng Việt), Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện.
c) Trong thời hạn 60 ngày đối với Công an cấp tỉnh và 30
ngày đối với các cơ quan chuyên môn khác, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở
Tư pháp, các cơ quan này phải tiến hành thẩm tra theo chức năng chuyên ngành và
trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
d) Ngay sau ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cấp
tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp dự thảo văn bản, trình Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp,
kèm theo 02 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự.
3. Trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết
luận đương sự chưa có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận
đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí đối với trường hợp cá biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của
Nghị định này, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải xem xét, thẩm tra hồ
sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và các giấy tờ của đương sự với các điều
kiện nhập quốc tịch Việt Nam và có văn bản kết luận, đề nghị việc giải quyết hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Bộ Tư pháp, kèm
theo 02 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự.
2. Trong trường hợp kết luận đương sự chưa có đủ điều kiện
nhập quốc tịch Việt Nam, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam thông báo bằng
văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại cấp Trung ương
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ
và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, đương
sự là người có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp
luật, thì có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được ủy quyền ký Tờ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề
cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn
tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Trong trường hợp này thì thời hạn trên là 75
ngày.
Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải hoàn tất hồ sơ hoặc làm rõ những vấn đề được
yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
2. Ngay sau ngày nhận
được ý kiến ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thông báo cho ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam về việc đương sự đã
hoàn tất hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp cho người xin
nhập quốc tịch Việt Nam Giấy xác nhận về việc hoàn tất hồ sơ để người đó làm
thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài của họ.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ, hoặc trong trường hợp cần thiết, thì kể từ ngày
nhận được Giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của đương sự, Bộ Tư pháp hoàn
tất hồ sơ; Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, ký Tờ trình
Chủ tịch nước xem xét, quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt
Nam của đương sự. Đối với trường hợp đặc biệt đương sự xin giữ quốc tịch nước
ngoài, trong Tờ trình phải nêu rõ đề nghị về việc đó.
Trong trường hợp cho nhập quốc tịch Việt Nam, quyết định của
Chủ tịch nước ghi tên của đương sự bằng tên gọi Việt Nam.
MỤC 2
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 13. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch
Việt Nam
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo
mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Kèm theo đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền
của nước mà đương sự là công dân hoặc thường trú, cấp;
c) Giấy tờ hoặc tài liệu
chứng minh đương sự đã từng có quốc tịch Việt Nam.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đương sự
còn phải nộp một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự
Việt Nam hoặc của ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài về việc đương sự đã nộp
đơn xin hồi hương về Việt Nam;
b) Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự có vợ, chồng,
con, cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;
c) Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh đương sự đã được Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương,
Huy chương, danh hiệu cao quý hoặc xác nhận đương sự có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh việc trở lại quốc tịch
Việt Nam của đương sự sẽ có lơị cho sự phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, an
ninh quốc phòng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi
Việt Nam trước đây và ghi rõ trong đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam; nếu muốn
thay đổi tên thì phải nêu rõ lý do.
4. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam và các giấy tờ kèm
theo của người thường trú tại Việt Nam phải được lập thành 04 bộ hồ sơ; thường
trú ở nước ngoài phải được lập thành 03 bộ hồ sơ.
Điều 14. Thủ tục, trình tự giải quyết tại cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp thẩm tra
hồ sơ, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét kết luận và đề nghị Bộ Tư pháp về
việc giải quyết hồ sơ đó.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ
để thẩm tra về nhân thân.
b) Trong thời hạn 15 ngày tiếp theo, Sở Tư pháp phải thẩm
tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra bổ sung về các điều
kiện thực tế của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam (như việc hồi hương, quan
hệ thân thích với công dân Việt Nam, công lao hoặc khả năng đóng góp của người
đó cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam), Sở Tư pháp phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
Sở Tư pháp, Công an cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác phải tiến hành thẩm
tra theo chức năng chuyên ngành và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
d) Ngay sau ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cấp
tỉnh và các cơ quan chuyên môn khác, Sở Tư pháp dự thảo văn bản trình Chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp,
kèm theo 02 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự.
3. Trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết
luận đương sự chưa đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận
đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải xem xét, thẩm tra hồ
sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều kiện
trở lại quốc tịch Việt Nam và có văn bản kết luận, đề nghị về việc giải quyết
hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Bộ Tư
pháp, kèm theo 02 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự.
2. Trong trường hợp kết luận đương sự chưa đủ điều kiện trở
lại quốc tịch Việt Nam, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam thông báo bằng văn
bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại cấp Trung ương
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất,
đương sự là người có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật, thì có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được ủy quyền ký
Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề
cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn
tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Trong trường hợp này thì thời hạn trên là 60
ngày.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ
sung và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp hoàn tất hồ sơ; Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam của đương sự.
Trong trường hợp cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định
của Chủ tịch nước ghi tên của đương sự bằng tên gọi Việt Nam.
MỤC 3
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 17. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
có quốc tịch Việt Nam
1. Công dân Việt Nam xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch
Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định, trong đơn phải ghi rõ
mục đích xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
Kèm theo đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam
phải có bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử
dụng. Khi nộp đơn, đương sự phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu để kiểm tra.
Trong trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu, thì kèm theo đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam phải nộp
bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh quốc tịch
Việt Nam:
a) Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh đương sự được trở lại quốc tịch Việt
Nam;
c) Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài;
d) Giấy xác nhận đăng ký
công dân do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp;
đ) Sổ hộ khẩu;
e) Thẻ cử tri mới nhất;
g) Giấy tờ chứng minh
quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; của cha
hoặc mẹ;
h) Giấy khai sinh;
i) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người có quốc
tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
k) Trong trường hợp không có một trong các giấy tờ quy định
tại các điểm từ điểm a đến điểm i khoản này, thì nộp Bản khai danh dự về ngày
tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú của bản thân; họ tên, tuổi, quốc
tịch, nơi cư trú của cha mẹ và nguồn gốc gia đình. Bản khai này phải được ít
nhất 02 người biết rõ sự việc đó làm chứng và được ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đương sự sinh ra, xác nhận.
2. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và giấy
tờ kèm theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ.
Điều 18. Trình tự giải quyết tại ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Sở Tư pháp phải thẩm tra hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất,
lời khai, chứng nhận, giấy tờ của đương sự là đúng sự thật, đương sự là người
chưa bị mất quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp có văn bản trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
Ngay sau ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy
chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp phải trao hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho đương sự.
Trong trường hợp xét thấy hồ sơ cần thẩm tra bổ sung, Sở Tư
pháp có văn bản gửi Công an cấp tỉnh yêu cầu thực hiện, kèm theo 01 bộ hồ sơ.
Trong trong trường hợp này thì thời hạn trên là 60 ngày.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở
Tư pháp, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và trả lời bằng văn bản cho Sở
Tư pháp.
2. Trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết
luận đương sự không được cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết
luận đó, thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ 03 tháng một lần, Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp
về tình hình cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
Điều 19. Trình tự giải quyết tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải thẩm tra hồ sơ. Nếu
xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, lời khai, chứng nhận, giấy tờ của đương sự là đúng
sự thật, đương sự là người chưa bị mất quốc tịch Việt Nam, người đứng đầu Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và trao
hoặc gửi Giấy chứng nhận cho đương sự.
Trong trường hợp xét thấy hồ sơ cần thẩm tra bổ sung, Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong nước
thực hiện. Trong trong trường hợp này thì thời hạn trên là 60 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, cơ quan trong nước phải thẩm tra và trả lời
kết quả bằng văn bản cho Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam.
2. Trong trường hợp kết luận đương sự không được cấp Giấy
chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam thông
báo bằng văn bản cho đương sự biết; nếu không nhất trí với kết luận đó, đương
sự có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
3. Thông qua Bộ Ngoại giao, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt
Nam định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình cấp Giấy chứng
nhận có quốc tịch Việt Nam.
MỤC 4
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 20. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt
Nam
Công dân Việt Nam xin thôi quốc tịch Việt Nam phải làm đơn
theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
1. Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch của công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản khai lý lịch theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản sao giấy tờ tùy thân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác
chứng minh đương sự đang có quốc tịch nước ngoài (đối với người đang có quốc
tịch nước ngoài); Giấy xác nhận hoặc bảo đảm về việc người đó sẽ được nhập quốc
tịch nước ngoài (đối với người đang xin nhập quốc tịch nước ngoài), trừ trường
hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
c) Giấy xác nhận không nợ thuế đối với Nhà nước do Cục thuế,
nơi đương sự thường trú, cấp;
d) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức hoặc phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân đã về hưu, thôi việc, nghỉ công tác hoặc giải
ngũ chưa quá 05 năm, thì còn phải nộp giấy của cơ quan đã quyết định hưu trí,
thôi việc, nghỉ công tác hoặc giải ngũ, xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam
của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;
đ) Phiếu xác nhận lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam, nơi đương sự thường trú, cấp;
e) Giấy xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo, nơi đương sự
thường trú, về việc đã bồi hoàn chi phí đào tạo cho Nhà nước, nếu đương sự đã
được đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp hoặc sau đại học bằng kinh phí
của Nhà nước, kể cả kinh phí do nước ngoài tài trợ.
2. Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch của công dân Việt Nam
thường trú ở nước ngoài phải có các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và e
khoản 1 Điều này. Trường hợp này, giấy tờ quy định tại điểm e, khoản 1 Điều này
do Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phụ trách địa bàn, nơi đương sự thường
trú, cấp.
3. Đơn xin thôi quốc tịch và các giấy tờ kèm theo của công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước phải được lập thành 04 bộ hồ sơ; thường
trú ở nước ngoài phải đựơc lập thành 03 bộ hồ sơ.
Điều 21. Miễn thủ tục thẩm tra về nhân
thân
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc một
trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục thẩm tra của cơ quan Công
an quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này:
1. Người dưới 14 tuổi;
2. Người sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;
3. Người đã định cư ở nước ngoài trên 15 năm;
4. Người đã được xuất cảnh Việt Nam theo diện đoàn tụ gia
đình.
Điều 22. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp thẩm tra hồ sơ, trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, kết luận và đề nghị Bộ Tư pháp về việc giải quyết hồ sơ đó. Trong các
trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định này thì thời hạn trên là 01
tháng.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Sở Tư pháp có văn bản gửi Công an cấp tỉnh, kèm theo 01 bộ hồ sơ
để thẩm tra về nhân thân.
Cũng trong thời hạn này, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở;
đồng thời, cho đăng báo địa phương trong 03 số liên tục về việc xin thôi quốc
tịch Việt Nam của đương sự.
b) Trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Sở Tư pháp phải thẩm
tra hồ sơ, đối chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều
kiện thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong trường hợp xét thấy cần thẩm tra hoặc nhận được khiếu
nại về các điều kiện thực tế của người xin thôi quốc tịch Việt Nam (như về việc
nợ thuế hoặc nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam), Sở
Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện.
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp, Công an cấp tỉnh và các cơ
quan chuyên môn khác phải tiến hành thẩm tra theo chức năng chuyên ngành và trả
lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
d) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này hoặc ngay sau
ngày nhận được kết quả thẩm tra của Công an cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn
khác, Sở Tư pháp dự thảo văn bản, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, kết luận và ký văn bản đề nghị Bộ Tư pháp, kèm theo 02 bộ hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam của đương sự.
3. Trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết
luận đương sự chưa đủ điều kiện thôi quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp thông báo
bằng văn bản cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó,
thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và thu lệ phí, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam phải niêm yết tại trụ sở về
việc xin thôi quốc tịch Việt Nam của đương sự; xem xét, thẩm tra hồ sơ, đối
chiếu lời khai, chứng nhận và giấy tờ của đương sự với các điều kiện thôi quốc
tịch Việt Nam và có văn bản kết luận, đề nghị việc giải quyết hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Bộ Tư pháp, kèm theo 02 bộ
hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của đương sự. Trong các trường hợp quy định
tại Điều 21 của Nghị định này thì thời hạn trên là 01 tháng.
2. Trong trường hợp kết luận đương sự chưa đủ điều kiện thôi
quốc tịch Việt Nam, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam thông báo bằng văn bản
cho đương sự biết; nếu đương sự không nhất trí với kết luận đó, thì có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Thủ tục, trình tự giải quyết
tại cấp Trung ương
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất,
đương sự là người có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định
của pháp luật, thì có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được ủy quyền ký
Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xét thấy
hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề cần làm rõ trong hồ sơ, Bộ Tư pháp có văn
bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thông qua Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ
quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung. Trong
trường hợp này thì thời hạn trên là 60 ngày.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam
phải hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung và trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư
pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp hoàn tất hồ sơ; Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của đương sự.
MỤC 5
CẤP GIẤY XÁC NHẬN MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 25. Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận
mất quốc tịch Việt Nam
1. Người xin cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam phải
làm đơn theo mẫu quy định; trong đơn phải ghi rõ mục đích xin cấp Giấy xác nhận
mất quốc tịch Việt Nam.
Kèm theo đơn xin cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
phải có bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
17 của Nghị định này để chứng minh đương sự đã từng có quốc tịch Việt Nam và
một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh đương sự đã mất quốc tịch Việt Nam:
a) Giấy tờ chứng minh đương sự được thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh đương sự bị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam của đương sự;
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất quốc
tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
đ) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người mất quốc
tịch Việt Nam do việc tìm thấy cha, mẹ hoặc người giám hộ là công dân nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 19 hoặc do cha mẹ được thôi quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Điều 28 của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Đơn xin cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam và giấy
tờ kèm theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ.
Điều 26. Thủ tục, trình tự cấp Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
Thủ tục, trình tự giải quyết việc xin cấp Giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
MỤC 6
HỦY BỎ
QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM,
TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 27. Hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam
Người được nhập quốc tịch Việt Nam chưa quá 05 năm, không
phụ thuộc vào việc người đó đang cư trú trong hay ngoài nước, nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam:
1. Đã có hành vi cố ý khai báo không đúng sự thật trong hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam dẫn đến sự hiểu lầm của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự;
2. Đã làm hoặc sử dụng giả mạo một trong các giấy tờ quy
định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 8, khoản 2 Điều 9 hoặc Giấy
xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định
này, nhằm chứng minh có đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 28. Tước quốc tịch Việt Nam
Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, người đã nhập quốc
tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu có hành động
gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì có thể bị tước quốc tịch
Việt Nam.
Điều 29. Thủ tục, trình tự kiến nghị
việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận
được đơn, thư tố cáo về những hành vi quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị
định này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam có
trách nhiệm thẩm tra, lập 03 hồ sơ và có văn bản kiến nghị gửi Bộ Tư pháp, kèm
theo 02 bộ hồ sơ.
2. Tòa án đã xét xử hành vi phạm tội của bị cáo đối với các
hành vi quy định tại khoản 2 Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này có quyền kiến
nghị với Bộ Tư pháp về việc hủy bỏ Quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, hoặc
của Tòa án về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành chức năng khác có văn bản báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để được ủy quyền ký Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xét thấy
hồ sơ chưa hoàn tất hoặc có vấn đề cần làm rõ, Bộ Tư pháp có văn bản yêu cầu cơ
quan đã lập hồ sơ hoàn tất hồ sơ hoặc thẩm tra bổ sung trong thời hạn 15 ngày.
4. Ngay sau ngày nhận
được ý kiến ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp hoàn tất hồ sơ; Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Đăng Công báo Quyết định của
Chủ tịch nước giải quyết các việc về quốc tịch Việt Nam
Quyết định của Chủ tịch nước về cho nhập, cho trở lại, cho
thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, tước
quốc tịch Việt Nam được đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 31. Giấy tờ áp dụng đối với người
không quốc tịch
Đối với người không quốc tịch, giấy tờ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 8 và điểm b khoản 1 Điều
13 của Nghị định này được hiểu là giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
người đó thường trú, cấp.
Điều 32. Hiệu lực
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 và
thay thế Nghị định số 37/HĐBT ngày 05 tháng 02 năm 1990 quy định chi tiết thi
hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và Nghị định số 06/1998/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/HĐBT.
2. Các quy định tại Nghị
định này cũng được áp dụng để giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam đã
đựơc gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày Nghị
định này có hiệu lực mà chưa được giải quyết.
Điều 33. Quy định việc cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam
Căn cứ vào thủ tục, trình tự giải quyết các việc về quốc
tịch Việt Nam quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc
cấp Giấy xác nhận không có quốc tịch Việt Nam theo yêu cầu của người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam.
Điều 34. Tổ chức thi hành
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.