Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA hướng dẫn về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Hồng Anh; Nguyễn Dy Niên; Uông Chu Lưu; Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam - Ngày 25/5/2005, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA về hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10. Theo đó, nhà đầu tư được mua cổ phần phát hành lần đầu của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, mua cổ phần phát hành thêm của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa hoặc mua lại cổ phần của các cổ đông trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, Được góp vốn vào doanh nghiệp, mua lại phần vốn góp của các thành viên để trở thành thành viên của doanh nghiệp... Tổng giá trị cổ phần, vốn góp của các nhà đầu tư theo các hình thức trên không được quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa hoặc đã cổ phần hóa... Nhà đầu tư trước đây đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nếu có nhu cầu và đủ điều kiện thì được làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư hoặc thay đổi thành viên góp vốn... Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... Nhà đầu tư mang hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu được xét cấp thị thực Việt Nam có giá trị nhiều lần hoặc được xét cấp thẻ tạm trú phù hợp với thời gian chuẩn bị và hoạt dộng theo giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ -
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI GIAO - BỘ CÔNG AN SỐ 02/2005/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA
NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
THƯỜNG TRÚ TẠI VIỆT NAM ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 8 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) số 03/1998/QHl0 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7
năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 51),
Căn cứ Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng
3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của
người nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Quyết
định số 36).
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tư pháp - Ngoại giao - Công
an hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt
Nam đầu tư theo Nghị định số 51 như sau:
I. BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
1. Đối tượng áp dụng
1.1. Người
Việt Narn định cư ở nước ngoài, bao gồm:
a- Người có quốc tịch
Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước
ngoài;
b- Người có gốc Việt Nam
cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
c- Người có cha đẻ, mẹ
đẻ, hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay có hoặc đã từng có quốc
tịch Việt Nam.
1.2. Người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, bao gồm:
a- Công dân nước ngoài
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cấp thẻ thường trú;
b- Người không quốc tịch
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
1.3. Đối tượng nêu tại điểm 1.1 và 1.2 có dự án đầu tư theo Nghị định
số 51, dưới đây gọi tắt là nhà đầu tư.
1.4. Thông tư này không
áp dụng đối với nhà đầu tư là người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
2. Thành lập doanh nghiệp và mua cổ phần, góp vốn
vào các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1. Để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Nghị định số 51, nhà
đầu tư có thể nhân danh cá nhân trực tiếp đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp
hoặc cùng với công dân Việt Nam đầu tư thông qua hình thức mua cổ phần, góp vốn
thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
2.2. Nhà đầu tư được mua
cổ phần, được góp vốn trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc Danh mục do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
theo quy định như sau:
a- Được mua cổ phần phát
hành lần đầu của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa; mua cổ phần
phát hành thêm của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa hoặc mua lại cổ phần
của các cổ đông trong doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa.
b- Được góp vốn vào
doanh nghiệp, mua lại phần vốn góp của các thành viên để trở thành thành viên
của doanh nghiệp.
c- Tổng giá trị cổ phần,
vốn góp của các nhà đầu tư theo các hình thức trên không được quá 30% vốn điều
lệ của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa hoặc đã cổ phần hóa.
d- Thẩm quyền quyết định
bán cổ phần, nhận vốn góp, hình thức giá trị góp vốn hoặc mua cổ phần của nhà
đầu tư được thực hiện theo Điều 6 và Điều 7 của Quy chế góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 36.
2.3. Nhà đầu tư được mua
cổ phần hoặc góp vốn không hạn chế tỷ lệ và có quyền tham gia quản lý, điều
hành trong các doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật
Doanh nghiệp nhà nước. Việc nhà đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn bằng ngoại tệ,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, hàng hóa, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ, chứng khoán có giá hoặc các tài sản khác được thực hiện theo hợp đồng
ký kết giữa nhà dầu tư và doanh nghiệp có liên quan.
2.4. Quyền lợi và nghĩa
vụ của doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc mua cổ phần, góp vốn:
a- Doanh nghiệp bán cổ
phần, nhận vốn góp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp có thẩm quyền
quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp chậm nhất
15 ngày sau khi thực hiện việc nhận vốn góp hoặc bán cổ phần cho nhà đầu tư.
b- Nhà đầu tư mua cổ
phần, góp vốn trong các doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam được thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 15
và 16 của Quyết định số 36.
3. Chuyển tên chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp
vốn
Nhà đầu tư trước đây đã
chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản
xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nếu có
nhu cầu và đủ điều kiện thì được làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư hoặc thay
đổi thành viên góp vốn theo hướng dẫn tại Phần V Thông
tư này.
4. Ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn khuyến khích
đầu tư
4.1. Nhà đầu tư được đầu
tư, kinh doanh ở tất cả các ngành, nghề, lĩnh
vực và địa bàn theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ những ngành, nghề quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Doanh nghiệp, Khoản
2, 3 Điều 2 của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
125/2004/NĐ-CP ngày 19/5/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngay 03/02/2000 quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Luật Doanh nghiệp.
4.2. Nhà đầu tư được
khuyến khích đầu tư, kinh doanh vào ngành, nghề lĩnh vực quy định tại Danh mục
A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm
theo Nghị định số 51 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 35) và Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (dưới đây gọi tắt là Nghị định 164).
4.3. Nhà đầu tư được
khuyến khích đầu tư, kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn quy định tại Danh mục B và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 35 và Nghị định
số 164.
5. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh
5.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo Nghị định số 51, nếu có nhu cầu
thuê đất làm mặt bằng thực hiện dự án đầu tư thì được tạo điều kiện cho thuê
đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất căn cứ
vào mục đích sử dụng đất được lập trong dự án khả thi, căn cứ vào quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương để giải quyết đối với từng dự án.
5.2. Thời gian miễn nộp
tiền thuê đất cho dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh
mục A hoặc dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C của
Nghị định số 35 được thực hiện như đối với doanh nghiệp trong nước cùng loại
quy định tại Điều 18 Nghị định số 51.
6. Quyền đối với đất thuê, nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất
6.1. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai sửa đổi (2003) được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
6.2. Nhà đầu tư là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài
tại Việt Nam được mua nhà để ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định
tại Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt
Nam.
7. Vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát
triển
Nhà đầu tư có dự án đầu
tư thuộc Danh mục A hoặc thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục B
hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 35 được Quỹ hỗ trợ phát triển
xem xét hỗ trợ đầu tư thông qua các hình thức cho vay đầu tư, bảo Lãnh tín dụng
đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số
l06/2004/NĐ-CP ngày 1 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
8. Miễn, giảm thuế
8.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2
Điều 33 của Nghị định số 164, dự án thuộc Danh mục A hoặc thực hiện dự án đầu
tư tại địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số
164 được áp dụng các mức ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thời
hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 35, Điều
36, Điều 37 và Điều 38 của Nghị định số 164;
8.2. Nhà đầu tư kinh
doanh hàng xuất khẩu quy định tại Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 164 ngoài việc được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 164 còn được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 164;
8.3. Nhà đầu tư có dự án
được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51 được miễn thuế nhập khẩu thiết
bị, máy móc tạo tài sản cố định như đối với dự án của nhà đầu tư trong nước
cùng loại quy định tại Điều 26 của Nghị định số 51.
8.4. Miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: bằng sáng chế, bí quyết
kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
9. Thực hiện nguyên tắc một giá
9.1. Dự án của nhà đầu tư nói tại Thông tư này đầu tư theo quy định của
Nghị định số 51 được hưởng cùng mức giá đầu vào như các dự án đầu tư trong nước
cùng loại đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư
và dịch vụ do Nhà nước định giá, chịu cùng một mức thuế.
9.2. Nhà đầu tư có dự án
đầu tư theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 51 được áp dụng giá dịch vụ về nhà
ở, khách sạn, điện, nước, dịch vụ y tế, cước phí đi lại trong nước bằng đường
thủy, đường bộ, đường hàng không, cước phí bưu chính viễn thông, phí giáo dục
và đào tạo như áp đụng đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
9.3. Các cơ quan chức
năng của Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động theo pháp luật Việt
Nam thống nhất thực hiện quy định này.
II. THỦ TỤC XÁC NHẬN CÓ GỐC VIỆT
NAM
10. Đối với người mang hộ chiếu Việt Nam
Người mang hộ chiếu Việt
Nam hợp lệ đang cư trú, làm ăn sinh sống ở nước ngoài đương nhiên thuộc đối
tượng quy định tại Điểm 1.1.a Thông tư này và không cần có giấy xác nhận nêu
tại Điểm 1.1 của Thông tư này.
11. Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài
11.1. Người mang hộ
chiếu nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm 1.1. Thông tư này, nếu có một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất quốc
tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận đăng ký
công dân;
- Giấy xác nhận có gốc
Việt Nam.
11.2. Việc cấp Giấy
chứng nhận có quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các Điều 17,
18 và 19 Nghị định số l04/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 104).
11.3. Việc cấp Giấy xác
nhận mất quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các Điều 25 và
Điều 26 Nghị định số 104.
11.4. Việc cấp Giấy xác
nhận đăng ký công dân được thực hiện theo Quyết định số 713/NG-QĐ ngày 17 tháng
5 năm 1997 của Bộ Ngoại giao quy định tạm thời về thủ tục đăng ký công dân Việt
Nam ở nước ngoài.
11.5. Giấy xác nhận có
gốc Việt Nam (Mẫu giấy được ban hành kèm theo Thông tư này) do một trong các cơ
quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a- Cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài;
b- Uỷ ban về người Việt
Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại
giao.
c- Uỷ ban nhân
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi cha đẻ, mẹ đẻ, hoặc ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại của người xin xác nhận đã sinh ra ở đó; hoặc tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi
người xin xác nhận đã từng sinh sống.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Sở chuyên ngành xem xét quyết định cấp hoặc từ chối
cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam.
11.6. Người đề nghị cấp
Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại các cơ quan quy định tại Điểm 11.5. Thông tư
này cần có đơn đề nghị (Mẫu Đơn ban hành kèm theo Thông tư này và hộ chiếu nước
ngoài hợp lệ hoặc giấy tờ hợp lệ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài. Kèm
theo đơn phải có một trong các giấy tờ sau đây (kể cả giấy do chính quyền cũ
cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975):
a- Giấy tờ chứng minh
quốc tịch Việt Nam của cha đẻ, mẹ đẻ, ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại;
trong trường hợp những người này đã mất quốc tịch Việt Nam thì phải có Giấy xác
nhận mất quốc tịch Việt Nam.
b- Giấy tờ chứng minh
người làm đơn là con đẻ, cháu nội hoặc cháu ngoại của những người thuộc đối
tượng nói tại Điểm 11.6.a Thông tư này
11.7. Giấy xác nhận có
gốc Việt Nam do cơ quan đại diện của Việt Nam đã cấp cho người Việt Nam định cư
ở nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư liên bộ số 11/BKH-NG ngày 31 tháng 12
năm 1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao; Giấy xác nhận có quan hệ
huyết thống Việt Nam đã được cấp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA ngày 15 tháng 8 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp, Ngoại giao và Bộ Công an vẫn có giá trị sử dụng để làm thủ tục
đăng ký kinh doanh.
12. Đối với người không còn giữ giấy tờ liên quan
đến gốc Việt Nam
12.1. Giấy xác nhận có
gốc Việt Nam được cấp cho người không còn giữ giấy tờ liên quan đến gốc Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:
a- Đối với trường hợp
xin Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cần phải có:
- Bản lý lịch tự thuật
của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin
xác nhận có gốc Việt Nam.
- Giấy của tập thể cộng
đồng người Việt Nam ở địa phương nơi người đó sinh
sống xác nhận có quan hệ huyết thống với người đang có hoặc đã có quốc tịch
Việt Nam (có thể là Hội người Việt Nam có
quan hệ với các tổ chức, cơ quan hợp pháp trong nước hoặc cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước đó) .
b- Đối với trường hợp
xin Giấy xác nhận có gốc Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước được quy định tại Điểm 11.5.b hoặc
11.5.c Thông tư này, cần phải có:
- Bản lý lịch tự thuật
của người đề nghị cấp giấy xác nhận từ thời gian trước cho đến thời điểm xin
xác nhận có gốc Việt Nam.
- Văn bản của ít nhất
hai công dân Việt Nam thường trú ở trong nước
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ xác nhận có quan hệ huyết thống với người có
quốc tịch Việt Nam hoặc với người đã từng có quốc tịch Việt Nam. Giấy xác nhận
ghi rõ họ tên, địa chỉ của người được xác nhận và những người làm giấy xác
nhận; việc ký giấy xác nhận được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam và được cơ quan đó xác nhận chữ ký của người làm chứng.
13. Thời hạn xét, cấp Giấy xác nhận có gốc Việt
Nam
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
xem xét, cấp Giấy xác nhận có gốc Việt Nam; trường hợp từ chối phải trả lời
đương sự bằng văn bản và nêu rõ lý do.
III. VIỆC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ
TRÚ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
14. Nhập cảnh, xuất cảnh của nhà
đầu tư
14. 1. Nhà đầu tư có Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu được nhập xuất cảnh Việt Nam không cần thị thực.
14.2. Nhà đầu tư mang hộ
chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu được xét cấp thị
thực Việt Nam có giá trị nhiều lần hoặc được xét cấp thẻ tạm trú phù hợp với
thời gian chuẩn bị và hoạt dộng theo giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp.
15. Cư trú, cấp, đổi, thay đổi nội dung, thu hồi
Thẻ thường trú
15.1. Việc cư trú của nhà đầu tư là đối tượng
nêu tại Điểm 1.1.a, 1.1.b và 1.2. Thông tư này được thực hiện theo quy định tại
Điều 11, 12 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam ban hành ngày 28 tháng 4 năm 2000.
15.2. Việc cấp, đổi,
thay đổi nội dung hoặc thu hồi Thẻ thường trú của nhà đầu tư được thực hiện tại
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an theo quy định tại các Điều 13
và 14 Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 28 tháng 4 năm 2000.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ
CẤP CHỨNG NHẬN ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
16.1. Ngoài hồ sơ đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật áp dụng đối với nhà đầu tư là công
dân Việt Nam và giấy tờ, chứng chỉ liên quan đến trình độ chuyên môn của người
điều hành đối với một số ngành, nghề mà Pháp luật Việt Nam quy định phải có,
nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp một trong các giấy
tờ sau đây:
- Bản sao Hộ chiếu hợp
lệ của Việt Nam;
- Giấy có giá trị thay
thế Hộ chiếu của Việt Nam;
- Giấy chứng nhận có
quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất quốc
tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận đăng ký
công dân;
- Giấy xác nhận gốc Việt
Nam;
- Giấy xác nhận có gốc
Việt Nam được cấp theo hướng dẫn của Thông lư liên bộ số 11-BKH/BNG ngày 31
tháng 12 năm 1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao;
- Giấy xác nhận có quan
hệ huyết thống Việt Nam được cấp theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số
10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA.
16.2. Ngoài hồ sơ đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật áp dụng đối với nhà đầu tư là công
dân Việt Nam và giấy tờ, chứng chỉ liên quan đến trình độ chuyên môn của người
điều hành đối với một số ngành, nghề mà pháp luật Việt Nam quy định phải có nhà
đầu tư là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải xuất trình Thẻ thường
trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
16.3. Giấy tờ, chứng
chỉ, chứng nhận, chứng thực, bằng cấp liên quan đến trình độ chuyên môn của nhà
đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch ra tiếng Việt
và bản dịch phải được cơ quan công chứng Việt Nam công chứng.
17. Trình tự, thời hạn xem xét việc đăng ký kinh
doanh
17.1. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho người khác đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi đặt trụ sở giao dịch để nộp hồ sơ. Khi nộp hồ sơ, nhà đầu
tư (hoặc người được uỷ quyền) phải xuất trình Hộ chiếu hoặc Thẻ thường trú của
mình, bản gốc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu Việt Nam và bản gốc các giấy
tờ cần thiết để kiểm ra, đối chiếu. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra Hộ chiếu và tính hợp lệ của hồ sơ, đồng thời viết phiếu hẹn trả lời cho nhà
đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
17.2. Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm xem xét thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư.
18. Thủ tục đề nghị được hưởng ưu đãi đầu tư và
nghĩa vụ báo cáo thực hiện ưu đãi đầu tư
18.1. Để được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị
định số 51, nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu
tư quy định tại Danh mục A hoặc thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quy định ở
Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 35 phải thực hiện các
thủ tục cần thiết quy định tại Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm
1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư
theo Nghị định số 51.
18.2. Định kỳ 6 tháng
một lần (vào cuối tháng 6 và tháng 12 hàng năm) doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình việc thực hiện các biện pháp ưu đãi đã
và đang được hưởng tại doanh nghiệp về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18.3. Trong trường hợp
doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư vi phạm pháp luật Việt Nam, không thực hiện đầy đủ
các đầu kiện để hưởng ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư là người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi định cư ở nước khác, hoặc vi phạm vào các quy định được nêu tại
khoản 3 Điều 121 Luật doanh nghiệp, Điểm 18.2 Thông tư này, thì Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiến nghị Uỷ ban nhân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh
một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã được chấp thuận, hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. THỦ TỤC CHUYỂN TÊN CHỦ ĐẦU TƯ,
THAY ĐỔI
THÀNH VIÊN GÓP VỐN, CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ TRƯỚC ĐÂY TRONG DOANH NGHIỆP THÀNH VỐN
GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
19. Điều kiện để chuyển tên chủ đầu tư, thay đổi
thành viên của doanh nghiệp đang hoạt động.
19. 1. Nhà đầu tư quy định tại Điểm 3 Thông tư
này khi làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn cần có
các giấy tờ sau đây:
a- Văn bản đồng ý trao
trả lại cho nhà đầu tư tài sản và vốn của doanh nghiệp mà người (hoặc những
người) đứng danh nghĩa cho nhà đầu tư đang quản lý;
b- Văn bản của người
(hoặc những người) đứng danh nghĩa cho nhà đầu tư tự nguyện chuyển vốn hoặc
chuyển vốn và quyền quản lý doanh nghiệp cho nhà đầu tư.
c- Văn bản nhất trí của
các sáng lập viên, thành viên góp vốn của doanh nghiệp về việc chấp nhận chuyển
đổi chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn, chuyển vốn đầu tư.
d- Đơn của nhà đầu tư đề
nghị được chuyển chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn, chuyển vốn đầu tư trong
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó có cam kết thực
hiện điều lệ doanh nghiệp và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp.
l9.2. Chủ đầu tư mới,
thành viên góp vốn mới có trách nhiệm tiến hành làm thủ tục hợp thức hóa quyền sở
hữu, quyền sử dụng hoặc các quyền khác có liên quan đến tài sản nhận lại theo
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
20. Điều kiện để chuyển vốn đã đầu tư vào doanh
nghiệp trong nước trước đây dưới danh nghĩa công dân Việt Nam thành phần vốn
góp của nhà đầu tư
Nhà đầu tư quy định tại
Điểm 3 Thông tư này đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam
hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân
hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, khi làm thủ tục để đứng tên
phần vốn góp của mình trong doanh nghiệp cần có văn bản của công dân Việt Nam
hoặc của cơ sở sản xuất kinh doanh đồng ý trả lại cho nhà đầu tư phần tài sản,
vốn mà công dân Việt Nam hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đang quản lý và sử
dụng.
21. Trình tự, thủ tục, thời hạn xem xét việc đổi
tên nhà đầu tư
21.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết việc đổi tên chủ
đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn, Sở kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, xem xét
hồ sơ và hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung đầy đủ các giấy tờ cần thiết.
21.2. Để đổi tên chủ của
doanh nghiệp đang hoạt động, thay đổi thành viên góp vốn, nhà đầu tư gửi hồ sơ
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đã cấp Đăng ký kinh doanh trước đây của doanh nghiệp,
hồ sơ gồm các giấy tờ như quy định tại Điểm 16. 1 và các giấy tờ quy định tại
Điểm 19.1 Thông tư này.
21.3. Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư phải thông báo ít nhất là 5
lần trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nơi doanh nghiệp
hoạt động về việc đổi tên chủ đầu tư. Trong thời gian này, các cá nhân, tổ chức
có quyền và lợi ích trong doanh nghiệp phải đến doanh nghiệp để giải quyết
quyền lợi hợp pháp của mình.
21.4. Sau 20 ngày, kể từ
ngày thông báo, nếu không có tranh chấp, khiếu nại đối với doanh nghiệp đề nghị
chuyển tên chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục chuyển đổi tên chủ đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn trình Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
22. Các quy định khác liên quan đến việc đổi tên
chủ đầu tư, thay nổi thành viên góp vốn
22.1. Việc đổi tên chủ đầu tư, thay đổi thành
viên góp vốn chỉ được thực hiện đối với các doanh nghiệp không có tranh chấp,
khiếu kiện.
22.2. Không xử phạt vi
phạm hành chính về việc đầu tư không đứng tên trước đây của nhà đầu tư.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
23.1. Thông tư này thay
thế Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA ngày 15 tháng 8 năm 2000
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an và có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
23.2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp nếu có
khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an giải quyết các vấn đề phát sinh.
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(nơi viết đơn), ngày.... tháng.... năm.....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN CÓ GỐC VIỆT
NAM
Kính gửi: (Ghi tên cơ quan mà nhà đầu tư đề nghị
cấp giấy xác nhận)
- Tôi là (tên Việt Nam
viết chữ in hoa, đủ dấu):
- Họ và tên trong hộ
chiếu/giấy có giá trị thay thế (viết chữ in hoa đủ dấu):
- Sinh ngày.......
tháng......... năm..................... Sinh
tại:.....................................
- Địa chỉ thường trú ở
nước
ngoài:......................................................................
- Địa chỉ thường trú
hoặc tạm trú tại Việt Nam (nếu có):...................................
- Số điện thoại tại Việt
Nam (nếu có)................................... fax:.......................
- Quốc tịch hiện
nay:...........................................................................................
- Số hộ chiếu/giấy có
giá trị thay thế:......................... Ngày cấp.............. Có giá trị
đến ngày:................ tháng................ năm......................
- Nước cấp hộ chiếu/giấy
có giá trị thay thế:......................................................
- Nghề
nghiệp:.....................................................................................................
Đề nghị:............
(ghi tên cơ quan mà nhà đầu tư đề nghị cấp giấy xác nhận) xác nhận cho tôi là
người có gốc Việt Nam để hoàn thành hồ sơ đăng ký đầu tư tại Việt Nam theo Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
Tôi xin cam đoan toàn bộ
những lời khai trong đơn này là đúng sự thật và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam về những điều đã khai
Người
viết đơn
(ký và ghi rõ họ, tên)
Giấy tờ kèm theo:
1.
2.
3.
(Tên cơ quan xác nhận) Số........../............ |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (địa điểm xác nhận), ngày..... tháng.... năm |
GIẤY XÁC NHẬN CÓ GỐC VIỆT NAM
Ông/Bà:................................................................................................................
Sinh ngày............
tháng......... năm..............; sinh tại:........................................
Địa chỉ thường trú hiện
nay:................................................................................
Quốc
tịch:............................................................................................................
Mang hộ chiếu
số:................................. Nước
cấp:.............................................
Ngày
cấp:.............................................. Có giá trị đến
ngày:..............................
là người có gốc Việt Nam
đang định cư tại (ghi rõ nước định cư)
Giấy này được sử dụng để
hoàn thành hồ sơ đăng ký đầu tư tại Việt Nam theo Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
Tên cơ quan xác nhận
Chức vụ người ký xác nhận
(Ký tên và đóng dấu)