Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị quyết thí điểm giao Phòng Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị quyết
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch | Loại dự thảo: | Nghị quyết |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tư pháp | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về việc thí điểm giao một số Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An (sau đây gọi là Phòng Tư pháp) thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Tải Nghị quyết
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Nghị quyết số /2024/QH15 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
Về việc thí điểm giao một số Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định về việc thí điểm giao một số Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An (sau đây gọi là Phòng Tư pháp) thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Nghị quyết này áp dụng đối với Phòng Tư pháp được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An quyết định thực hiện thí điểm trên cơ sở tiêu chí lựa chọn Phòng Tư pháp áp dụng thí điểm do Chính phủ quy định.
3. Nghị quyết này áp dụng đối với công dân Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Phòng Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại địa bàn cấp huyện nơi thực hiện thí điểm, công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, trước khi xuất cảnh có thời gian thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại địa bàn cấp huyện nơi thực hiện thí điểm.
Trưởng Phòng Tư pháp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm ký Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại các địa bàn cấp huyện không thực hiện thí điểm và cho người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Phòng Tư pháp thực hiện thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 3. Tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Phòng Tư pháp được phân quyền tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và tại Sở Tư pháp trên môi trường điện tử qua Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung để sử dụng, khai thác thông tin phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tra cứu, xác minh thông tin về án tích có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan Công an:
a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ, Phòng Tư pháp gửi đề nghị tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho Cơ quan Công an cấp tỉnh, nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp cư trú.
b) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của Phòng Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của cá nhân và gửi kết quả tra cứu cho Phòng Tư pháp; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 07 ngày.
c) Việc phối hợp tra cứu thông tin với cơ quan Công an theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện trên môi trường điện tử.
3. Tra cứu, xác minh thông tin về án tích có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa án:
Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định cá nhân đó có hay không có án tích, Phòng Tư pháp liên hệ với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án liên quan đến cá nhân đó để tra cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu tra cứu, xác minh của Phòng Tư pháp, Tòa án thực hiện tra cứu và gửi kết quả tra cứu cho Phòng Tư pháp.
4. Tra cứu, xác minh thông tin về án tích có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng:
Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng để tra cứu thông tin.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu tra cứu, xác minh của Phòng Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện tra cứu và gửi kết quả tra cứu cho Phòng Tư pháp.
5. Trường hợp phải xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện tra cứu, xác minh thông tại cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp.
Các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp Phòng Tư pháp thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Tư pháp.
6. Trường hợp đã quá thời hạn tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng chưa đủ căn cứ để xác nhận tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp do không nhận được kết quả tra cứu, xác minh của các cơ quan có liên quan, Phòng Tư pháp thực hiện xác nhận tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp căn cứ vào các thông tin sau đây:
a) Kết quả tra cứu tại Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) Văn bản trả lời của các cơ quan có thẩm quyền về việc không xác định được hoặc không có thông tin về tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Các thông tin lý lịch tư pháp về án tích có liên quan đến người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản cam kết về tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
7. Trường hợp kết quả tra cứu, xác minh tại Điều này cho thấy không có thông tin về việc cá nhân bị kết án bởi bản án có hiệu lực pháp luật, Phòng Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân và xác nhận là không có án tích.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và được thực hiện trong thời hạn 02 năm.
Trường hợp yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được tiếp nhận trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trường hợp Phòng Tư pháp đã được quyết định thực hiện thí điểm không đáp ứng được công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An quyết định dừng thí điểm tại địa bàn đó, giao Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Giao Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí lựa chọn Phòng Tư pháp thực hiện thí điểm; trình tự, thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Phòng Tư pháp và bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện Nghị quyết này.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị quyết; tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả với Quốc hội.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp ………… thông qua ngày … tháng ….. năm 2024.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
|
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!