Quyết định 114/2001/QĐ-BNN Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 114/2001/QĐ-BNN

Quyết định 114/2001/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:114/2001/QĐ-BNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Đẳng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/11/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 114/2001/QĐ-BNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 114/2001/QĐ-BNN DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________

Số: 114/2001/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí

điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong

cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT 

________________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Nghị định số 73-CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ quyết định số 78/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn , định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;

Căn cứ Thông tư 73/2001/TT-BTC ngày 30/9/2001 của Bộ Tài Chính về việc “Hướng dẫn chế độ xử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng”;

Theo đề nghị của Chánh văn phòng và Vụ trưởng Vụ TCKT;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ TCKT và thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
 THỨ TRƯỞNG




 Nguyễn Văn Đẳng

 

QUY CHẾ

TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ

TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG

CƠ QUAN BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

(Ban hành theo Quyết định số 114/2001/QĐ/BNN-VP ngày 30/11/2001

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT) 

 

I. TRANG BỊ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH :

1. Các đối tượng được trang bị một điện thoại cố định tại nhà riêng để sử dụng cho các hoạt động công vụ, theo quy định kèm theo quyết định số 78/2001/QĐ-TTg của Chính phủ (sau đây gọi tắt là quy định của Chính phủ) gồm có :

a) Bộ trưởng

b) Thứ trưởng và các chức danh tương đương, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên; chuyên gia cao cấp .

c) Các giáo sư được Nhà nước công nhận một trong các tiêu chuẩn sau:

- Được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.

- Được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Đối với giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu có một trong các tiêu chuẩn nêu trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này.

d) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh thanh tra Bộ và các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,8 đến dưới 1,1.

2. Ngoài các đối tượng nói trên thì các đối tượng sau đây cũng được trang bị 01 điện thoại cố định tại nhà riêng để sử dụng cho các hoạt động công vụ :

a) Bí thư, Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ cơ quan Bộ (nếu hưởng quỹ tiền lương do Văn phòng trả)

b) Bí thư Đảng uỷ khối Nông nghiệp & PTNT tại TP. Hồ Chí Minh (nếu hưởng quỹ tiền lương do Văn phòng trả).

c) Chánh Văn phòng Ban cán sự Đảng.

d) Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ (nếu hưởng quỹ tiền lương do Văn phòng trả)

đ) Phó Văn phòng phụ trách tổng hợp, Phó Văn phòng kiêm Trưởng cơ quan đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.

e) Trưởng phòng Hành chính, Đội trưởng Đội xe Văn phòng Bộ, Đoàn trưởng Đoàn xe II Văn phòng Bộ tại TP. Hồ Chí Minh.

g) Thư ký của Bộ trưởng

h) Những trường hợp đặc biệt khác do nhu cầu công việc sẽ được Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.

II. TRANG BỊ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG :

1. Các đối tượng nêu tại điểm a, b, c khoản 1 mục I ngoài việc được trang bị một điện thoại cố định tại nhà riêng còn được trang bị 01 máy điện thoại di động.

2. Ngoài các đối tượng nói trên, thì các đối tượng sau đây cũng được trang bị 01 máy điện thoại di động để sử dụng cho các hoạt động công vụ :

a) Chánh Văn phòng Bộ

b) Cục trưởng Cục PCLB-QLĐĐ

c) Cục trưởng Cục QLN-CTTL

d) Cục trưởng Cục Kiểm lâm

đ) Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật

e) Cục trưởng Cục Thú y

III. PHƯƠNG THỨC TRANG CẤP VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG :

1. Phương thức trang cấp :

Tất cả các đối tượng thuộc quy định nói trên nếu chưa được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động bằng nguồn kinh phí công (ngân sách hoặc do các đơn vị trong ngành, hỗ trợ) thì sẽ được cơ quan trang bị máy theo mức quy định của Chính phủ.

- Tiền mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đ/máy và chi phí lắp đặt theo hợp đồng ký với cơ quan Bưu điện (nếu đã trang bị rồi, không trang bị lại.

- Tiền mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000đ/máy và chi phí lắp đặt theo hợp đồng ký với cơ quan Bưu điện (nếu đã trang bị rồi, không trang bị lại).

2. Phương thức thanh toán cước phí điện thoại :

a) Chuyển hợp đồng thuê bao điện thoại cố định tại nhà riêng và hợp đồng sử dụng máy điện thoại di động cho các đối tượng tại mục I và mục II nói trên về cá nhân quản lý, cơ quan chỉ ký hợp đồng thuê bao điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động của Bộ trưởng.

b) Khoán chi trả tiền thuê bao và cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng cho các đối tượng có tiêu chuẩn như sau :

- Các đối tượng tại điểm a, khoản 1 mục I mức khoán 300.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.

- Các đối tượng tại điểm b, c khoản 1 mục I mức khoán 200.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại di động.

- Các đối tượng tại điểm d khoản 1 mục I và điểm a, b, c, d khoản 2 mục I mức khoán 100.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định.

- Các đối tượng tại điểm e, g, h khoản 2 mục I mức khoán 50.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định.

Riêng các đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 mục II được hưởng mức khoán 250.000 đ/máy/tháng đối với máy điện thoại di động.

3. Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động nếu được Bộ trưởng cử trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai (như lụt, bão, dịch bệnh, cháy rừng ...) thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán thêm tiền cước phí điện thoại chênh lệch giữa thực tế và mức được giao khoán như sau :

Số cước phí điện thoại được thanh toán thêm

=

Cước phí thực tế phải trả cho Bưu điện

=

Mức cước phí

được giao khoán

=

Các khoản cước phí không thuộc hoạt động công vụ

Người được Lãnh đạo Bộ cử trực tiếp tham gia công tác nói trên có trách nhiệm tính toán và làm giấy đề nghị thanh toán trình Lãnh đạo Bộ duyệt (kèm theo hoá đơn tiền cước phí điện thoại của tháng được giao nhiệm vụ trên hoặc các chứng từ khác có liên quan).

IV. CÁC TRƯỜNG HỢP THÔI HOẶC KHÔNG ĐƯỢC TIẾP TỤC THANH TOÁN TIỀN KHOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI :

Các cán bộ được trang bị điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác không được trả tiền giao khoán cước phí điện thoại vào tháng sau của tháng có quyết định chuyển công tác, quyết định nghỉ hưu, hoặc quyết định thôi giữ chức chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước đối với giáo sư đã nghỉ hưu.

Riêng đối với các đối tượng nêu tại điểm a, b, c khoản 1 mục I được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định theo mức giao khoán trên trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi