Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 72-TT/LB của Bộ Tài chính và Bộ Thương mại về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thương mại quy định tại Nghị định số 2/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 72-TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Thương mại | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 72-TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trương Đình Tuyển; Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 08/11/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 72-TT/LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý phí và lệ phí;
- Căn cứ khoản C, Điều 11, Nghị định số 2/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;
Liên bộ Tài chính - Thương mại hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẩm định điều kiện kinh doanh và lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thương mại, dịch vụ như sau:
Trường hợp không phải thẩm định điều kiện kinh doanh tại cơ sở thì không phải nộp phí thẩm định (trừ trường hợp phải tổ chức kiểm tra tay nghề của người kinh doanh).
Riêng cá nhân và nhóm kinh doanh thương mại quy định tại Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã: 100.000 (một trăm ngàn) đồng/điểm kinh doanh;
- Tổ chức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh và lệ phí cấp giấy phép chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo đúng quy định tại Thông tư này;
- Khi thu tiền phải cấp cho người nộp tiền chứng từ cho thu phí, lệ phí (biên lai thu tiền) do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành;
- Thực hiện mở sổ sách, chứng từ kế toán thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước theo quy định hiện hành. Định kỳ và hàng năm quyết toán số thu, số nộp và sử dụng tiền thu phí, lệ phí; quyết toán việc nhận và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí đồng thời với quyết toán tài chính gửi đến cơ quan thuế trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán, quyết toán với Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách.
- In hoặc mua mẫu đơn, tờ khai, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Trả thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách việc thu phí, lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính Nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định.
Trường hợp tổ chức được giao việc thu phí, lệ phí không đủ cán bộ công nhân viên chuyên trách, phải tuyển dụng thêm người để thực hiện việc thu phí, lệ phí thì được chi trả tiền lương và các khoản chi liên quan khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người lao động thuê ngoài theo chế độ của Nhà nước quy định.
Việc chi trả tiền thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách phải làm việc ngoài giờ và tiền thuê lao động ngoài biên chế nêu trên phải căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng chấm ngày công làm thêm giờ hoặc lao động thuê ngoài, bảng kê thanh toán tiền lương, tiền thù lao và các khoản chi khác liên quan có ký nhận của người lao động, kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước.
Toàn bộ số tiền được tạm trích để lại (50%) nêu tại tiết a, điểm này, đơn vị phải sử dụng đúng mục đích kèm theo chế độ tài chính hiện hành. Cuối năm quyết toán nếu chưa chi hết thì phải nộp toàn bộ số còn lại vào Ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Thương mại để nghiên cứu giải quyết.