Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 61-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nghĩa vụ thuế của tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 61-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 61-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 23/10/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 61-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
- Căn cứ quy định hiện hành của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức;
- Căn cứ Điều 5 Nghị định số 96/CP ngày 27-12-1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức cá nhân nước ngoài cho tổ chức và cá nhân kinh doanh tại Việt Nam thuê máy móc, thiết bị và phương tiện tận tải.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động cho thuê máy móc thiết bị và phương tiện vận tải tại Việt Nam (gọi tắt là bên cho thuê) là đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo quy định hướng dẫn tại Thông tư này.
- Các quy định của Thông tư này chỉ áp dụng đối với hình thức thuê sử dụng các tài sản là máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải. Thuê sử dụng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thuê trong đó bên cho thuê đồng ý cho bên đi thuê sử dụng với điều kiện phải trả cho hoạt động cho thuê bằng tiền, hiện vật hoặc phải trả bằng hình thức khác.
Theo quy định tại Điều 3, Điều 8 Luật thuế doanh thu và quy định tại Điều 3 Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ, doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuế là toàn bộ số tiền thuê nhận được mà bên đi thuế trả bên cho thuê trên cơ sở hợp đồng thuê không bao gồm chi phí mà do bên cho thuê trực tiếp chi phí như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, người điều khiển và chứng nhận đăng kiểm.
Trường hợp thuê trả bằng hiện vật hoặc hình thức khác doanh thu được xác định bằng cách so sánh các hình thức thuê tương tự hoặc giá trị của vật trao đổi.
Hoạt động cho thuê máy móc thiết bị áp dụng thuế suất thuế doanh thu là 4% (điểm 9, mục VI Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ).
Do không xác định được chính xác chi phí của hoạt động cho thuê nên thuế lợi tức được áp dụng theo phương pháp khoán, căn cứ vào thực tế kinh doanh cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Bộ Tài chính ấn định mức thuế lợi tức khoán của hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải là 3% trên doanh thu tính thuế.
Bên đi thuê máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải của nước ngoài (gọi tắt là bên đi thuê) chịu trách nhiệm nộp các loại thuế được quy định trên vào Ngân sách Nhà nước thay cho bên cho thuê trước khi chi trả tiền thuê (khấu trừ tiền thuế trước khi trả tiền thuê).
- Trong phạm vi 7 ngày kể từ khi ký hợp đồng. Bên đi thuê phải thực hiện khai báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính về hoạt động đi thuê.
Thủ tục đăng ký gồm:
+ Tờ khai đăng ký nộp thuế thay cho bên cho thuê (mẫu đính kèm).
+ Bản sao hợp đồng thuê bằng tiếng Việt.
+ Trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm thông báo với bên đi thuê số thuế phải khấu trừ của bên cho thuê, thời hạn nộp thuế, tài khoản của NSNN tại Kho bạc.
- Mỗi khi thanh toàn tiền thuê theo hợp đồng, bên đi thuê phải kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và có trách nhiệm khấu trừ thuế doanh thu và thuế lợi tức từ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp trong hợp đồng tiền thuê chưa có cơ cấu thuế doanh thu thì tiền thuế doanh thu nộp NSNN được hạch toán vào chi phí của bên đi thuê. Trường hợp phát hiện kê khai số thuế phải nộp chưa chính xác, cơ quan thuế sẽ thông báo lại số thuế phải nộp.
- Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc hợp đồng bên đi thuế có trách nhiệm thanh quyết toán với cơ quan thuế về số thuế thực tế phải nộp theo thanh lý hợp đồng.
+ Trường hợp khi quyết toán thuế, số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp thì bên đi thuê có trách nhiệm nộp số còn thiếu vào NSNN trong phạm vi 5 ngày sau khi quyết toán thuế.
+ Trường hợp khi quyết toán thuế số đã nộp lớn hơn số phải nộp thì Bộ Tài chính sẽ hoàn trả số nộp thừa. Để có căn cứ hoàn trả tiền thuế nộp thừa, bên đi thuê phải gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau:
* Công văn đề nghị hoàn trả;
* Bản thanh lý hợp đồng;
* Xác nhận của cơ quan thuế địa phương về số phải nộp và số đã
nộp;
* Chứng từ nộp thuế (bản sao)
- Cơ quan quản lý thu thuế có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản từng loại thuế đã được nộp cho bên cho thuê để làm căn cứ khấu trừ ở nước sở tại trong trường hợp nước của bên cho thuê đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam.
Mọi vi phạm các quy định tại văn bản này bên đi thuê sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 1/1/1996 và áp dụng với tất cả các khoản thanh toán tiền thuê phát sinh năm 1996 theo hợp đồng không phân biết hợp đồng được ký thời gian nào.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các cơ quan và đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh để Bộ Tài chính xem xét và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ
- Tên bên Việt Nam ký hợp đồng:
- Địa chỉ:
- Tài khoản tiền gửi ............ mở tại Ngân hàng.
I- PHẦN KÊ KHAI NỘP THUẾ
TT |
Bên cho thuê |
Số tiền thanh toán kỳ này |
Thuế DT (4%) |
Thuế LT (3%) |
Tổng số thuế phải nộp |
1 |
Đơn vị A |
|
|
|
|
2 |
Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
II- PHÂN TÍCH CỦA CƠ QUAN THUẾ
TT |
Bên cho thuê |
Doanh thu tính thuế |
Thuế DT (4%) |
Thuế LT (3%) |
Tổng số thuế phải nộp kỳ này |
1 |
Đơn vị A |
|
|
|
|
2 |
Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số thuế bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp là:
Tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước....
Ngày... tháng ... năm ...
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký tên đóng dấu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ
- Tên Bên Việt Nam ký hợp đồng:
- Cơ quan chủ quản cấp trên (nếu là tổ chức pháp nhân):
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Số điện thoại FAX Telex
- Hợp đồng thuê số ngày ký với....(hoặc cá nhân-tên)
Quốc tịch:
- Mục tiêu của hợp đồng:........
- Giá trị của hợp đồng (nói rõ đã có cơ cấu thuế hay chưa có cơ cầu thuế)
- Thời hạn hợp đồng:
- Các khoản thuế Bên Việt Nam phải nộp thay
- Cam kết của Bên Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế phát sinh theo Hợp đồng đảm bảo nộp đầy đủ các khoản thuế của Bên cho thuê theo quy định hiện hành và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Ngày...tháng....năm.....
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên đóng dấu)
Thông báo của cơ quan thuế
- Cơ quan thuế xác nhận đã đăng ký thuế
vào sổ số...ngày.../.../....
- Thời hạn nộp thuế
- Tiền thuế nộp vào tài khoản...tại Kho bạc
Nhà nước theo chương...khoản... hạng ...mục.
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký tên đóng dấu)
Ghi chú: Tờ khai này được lập 2 bản quỹ cho cơ quan thuế. Sau khi đã xác nhận đang ký thuế, cơ quan thuế lưu 1 bản trả lại bên Việt Nam 1 bản thay cho thông báo.