Thông tư liên tịch 48/2009/TTLT-BTC-BNN về chế độ quản lý, sử dụng kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 48/2009/TTLT-BTC-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 48/2009/TTLT-BTC-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Sĩ Danh; Đào Xuân Học |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều - Ngày 12/03/2009, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư liên tịch số 48/2009/TTLT-BTC-BNN&PTNT, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều. Theo đó, các đơn vị sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều phải sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; Ngân sách Trung ương chỉ bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê điều đối với đê cấp IV và cấp V, còn với đê dưới cấp III do ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng; đê chuyên dùng của các ngành, các cơ sở; kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ công trình bảo đảm. Nội dung chi cho việc duy tu bảo dưỡng đê điều được dùng cho việc chi sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê; sửa chữa gia cố đường gom, đường hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều; sửa chữa và trồng cỏ mái đê, cơ đê, chân đê, mái kè; Đắp đất, trồng cây chắn sóng; chi kiểm tra đánh giá chất lượng cống dưới đê; kè bảo vệ đê, xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê; Chi xử lý cấp bách sự cố đê điều… Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão, cơ quan quản lý đê điều địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều tại các đơn vị. Các khoản chi duy tu, bảo dưỡng đê điều vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người ra quyết định chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 48/2009/TTLT-BTC-BNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 48/2009/TTLT-BTC-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt bão năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều,
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều như sau:
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước bảo đảm để duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều (sau đây viết tắt là kinh phí duy tu bảo dưỡng đê điều).
Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm hoặc kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Sửa chữa các công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Công trình phân lũ, làm chậm lũ; công trình tràn sự cố; giếng giảm áp; điếm canh đê;
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn một số điểm như sau:
Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo số kiểm tra cho Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão (PCLB), Cục Quản lý đê điều và PCLB giao số kiểm tra cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt để giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc và dự kiến số kiểm tra do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện;
Căn cứ vào tình trạng tuyến đê được uỷ quyền quản lý, định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao, đơn vị lập dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều, chi tiết theo nội dung chi, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả số kinh phí Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện) gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao: Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo; căn cứ vào kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều được cấp có thẩm quyền giao; Cục Quản lý đê điều và PCLB lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước; bao gồm: Kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt và kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; chi tiết theo từng tuyến đê, khối lượng và kinh phí (trừ kinh phí bố trí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực hiện phân bổ sau theo thực tế phát sinh) báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Cục Quản lý đê điều và PCLB (bao gồm kinh phí do các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện và kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB trực tiếp thực hiện); Cục Quản lý đê điều và PCLB giao dự toán cho các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; đồng gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội dung chi trên đây để phối hợp thực hiện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho đơn vị dự toán trực thuộc; đồng gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chi tiết theo nội dung chi trên để phối hợp thực hiện;
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê điều: Trong năm trường hợp phát hiện sạt lở đê gây mất an toàn hệ thống đê Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra lập phương án sửa chữa báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt khối lượng và dự toán để thực hiện; trường hợp phát hiện sạt lở đê trong khi đang có bão, lũ, phải sửa chữa ngay để bảo đảm an toàn hệ thống đê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các biện pháp ứng cứu kịp thời, sau đó hoàn chỉnh hồ sơ sửa chữa báo cáo Cục Quản lý đê điều và PCLB xét duyệt. Căn cứ kết quả xét duyệt, Cục Quản lý đê điều và PCLB tổng hợp và dự kiến mức kinh phí phân bổ cho địa phương chi tiết theo công trình, từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều được giao chưa phân bổ, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, gửi Bộ Tài chính thẩm định để giao dự toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê điều thực hiện rút dự toán theo quy định.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đơn vị dự toán trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
- Đối với các nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành;
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư: Hồ sơ tài liệu cơ sở; hồ sơ tạm ứng; thanh toán vốn, việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm thực hiện, quyết toán chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này;
- Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp; cụ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán kinh phí cho đơn vị dự toán trực thuộc được giao nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đê điều và tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Cục Quản lý đê điều và PCLB; Cục Quản lý đê điều và PCLB có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán phần kinh phí do Cục Quản lý đê điều và PCLB thực hiện và thẩm định quyết toán năm của Cục Quản lý đê điều và PCLB (phần kinh phí do các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện); Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
Riêng đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư; ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm và khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán công trình hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị đã quyết toán các năm, thì số chênh lệch đó được điều chỉnh vào quyết toán của năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành tương ứng.
Riêng đối với kinh phí xử lý cấp bách sự cố đê, trong năm trường hợp phát hiện sự cố đê điều, đe doạ đến sự an toàn của đê dưới cấp III, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tiến hành xử lý kịp thời để bảo đảm an toàn của hệ thống đê điều do địa phương quản lý từ nguồn ngân sách địa phương.
Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương, theo hình thức trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Để đảm bảo việc sử dụng kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý đê điều và PCLB, cơ quan quản lý đê điều địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều tại các đơn vị.
Các khoản chi duy tu, bảo dưỡng đê điều vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người nào quyết định chi sai người đó phải bồi hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT |
KT.BỘ TRƯỞNG |