Thông tư liên tịch 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Doãn Mậu Diệp; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/12/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ----------------------- Số: 181/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 như sau:
- Bảo đảm kinh phí cho các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 267/QĐ-TTg.
- Hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em;
+ Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo Đề án của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư này;
+ Xây dựng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng;
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; nâng cao năng lực bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư.
- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.
- Chi sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền thông.
Việc lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông do Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Truyền thanh tại cộng đồng (hỗ trợ biên tập và phát thanh). Mức chi biên tập 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên 15.000 đồng/lần.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề:
+ Bồi dưỡng báo cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi.
+ Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có). Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu. Mức chi căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Biên soạn đề thi và đáp án các cuộc thi tìm hiểu (bao gồm cả biểu điểm); quy chế cuộc thi: mức tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi và đáp án hoặc quy chế cuộc thi;
- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả cuộc thi: mức tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên ban tổ chức: mức tối đa 200.000đồng/người/ngày.
- Giải thưởng: Tùy theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi quyết định mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và trong khung mức chi sau đây:
+ Giải tập thể: từ 500.000 đồng/giải thưởng đến 4.000.000 đồng/giải thưởng;
+ Giải cá nhân: Từ 200.000 đồng/giải thưởng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
- Tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi: Mức chi tối đa đối với cấp Trung ương 1.000.000 đồng/báo cáo, cấp tỉnh 700.000 đồng/báo cáo, cấp huyện 500.000 đồng/báo cáo, cấp xã 300.000 đồng/báo cáo.
- Chi thuê địa điểm, hội trường, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; người dẫn chương trình (nếu có). Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Các khoản chi khác liên quan. Mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước. Trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.
- Hỗ trợ tối đa 3.000 triệu đồng/Trung tâm để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng ban đầu đối với dự án xây dựng mới Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh theo Đề án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ tối đa 1.500 triệu đồng/Trung tâm để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở và mua sắm trang thiết bị, đồ dùng cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đối với dự án mở rộng, nâng cấp trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh hiện có.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành chuẩn trang thiết bị phù hợp với quy mô của Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Thông tư này quy định một số nội dung chi và mức chi đặc thù cho việc tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em ở Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh, Văn phòng tư vấn cấp huyện, Điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học và một số điểm bảo vệ trẻ em hợp pháp khác (sau đây gọi tắt là cơ sở) như sau:
- Chi lập hồ sơ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả ảnh).
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp trong thời gian lưu trú tại cơ sở. Mức hỗ trợ 40.000 đồng/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian lưu trú tại cơ sở phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền và được áp dụng mức hỗ trợ tiền ăn bằng với mức của đối tượng được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định của địa phương.
- Chi mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em trong thời gian lưu trú tại cơ sở (quần áo, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng...): mức chi tối đa 300.000 đồng/trẻ em.
- Chi hỗ trợ cho người trực tiếp tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em mức như sau:
+ 70.000 đồng/buổi tư vấn (trường hợp tư vấn tại trung tâm, điểm tư vấn);
+ 100.000 đồng/buổi tư vấn (trường hợp tư vấn lưu động tại cộng đồng).
- Chi phí đưa trẻ em lên tuyến trên đối với trường hợp phải can thiệp, trợ giúp vượt khả năng của cộng đồng, cơ sở trợ giúp trẻ em hoặc đưa trẻ em về gia đình:
+ Hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em trong thời gian trên đường. Mức 40.000 đồng/em/ngày, không quá 3 ngày.
+ Hỗ trợ tiền tàu xe cho trẻ em hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước phương tiện công cộng áp dụng tại địa phương hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
+ Chi chế độ công tác phí cho cán bộ đi kèm (nếu có). Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại cho người phát hiện và đưa trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp đến Trung tâm theo giá cước phương tiện công cộng áp dụng tại địa phương hoặc chi phí xăng xe thực tế.
- Chi hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường trong thời gian trẻ em lưu trú tại cơ sở. Mức chi theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/trẻ em.
- Chi hỗ trợ hàng tháng đối với cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, ấp, bản, làng và cụm dân cư. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể về số lượng cộng tác viên và mức hỗ trợ bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân sách địa phương.
Căn cứ vào nội dung hoạt động của từng mô hình, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định mức chi cụ thể đối với các hoạt động của từng mô hình thực hiện tại địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh |
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ,Website BTC- Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH.