Nghị định 106/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 106/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2007/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ - Theo Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ban hành ngày 22/6/2007, Chính phủ quy định: học sinh là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông của Nhà nước… Gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp: gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai; bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên được hưởng mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần; không quá 2 lần trong một năm. Nếu thân nhân của họ từ trần thì mức trợ cấp là 600.000 đồng… Thân nhân của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được thực hiện chế độ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho một người là 3% tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm mua thẻ bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế quy định chung là 2 năm… Trong trường hợp hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân thì thân nhân của họ sẽ thôi hưởng chế độ và chính sách ưu tiên… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 106/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 106/2007/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2007/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 06 NĂM 2007
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
GIA ĐÌNH HẠ SĨ QUAN VÀ BINH SĨ TẠI NGŨ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời hạn phục vụ tại ngũ gồm: bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan và binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.
Điều 2. Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông của Nhà nước.
2. Gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất, cụ thể như sau:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất trong trường hợp gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai; bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên được hưởng mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần; không quá 2 lần trong một năm;
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất trong trường hợp bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần; mức trợ cấp 600.000 đồng.
3. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gồm: bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp được thực hiện chế độ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng cho một người là 3% tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm mua thẻ bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế quy định chung là 2 năm.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này; lập dự toán và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất, mua cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ miễn tiền học phí quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn của tỉnh, thành phố.
4. Những người thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này thôi hưởng chế độ, chính sách khi hạ sĩ quan và binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ, hy sinh, từ trần hoặc vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân.
5. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng