Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN của Bộ Tài chính và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân; Đặng Ngọc Tùng |
Ngày ban hành: | 08/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn trích nộp phí công đoàn (SMS: 17568) - Theo Thông tư liên tịch số 119/2004/TTLT-BTC-TLĐLĐVN ban hành ngày 08/12/2004, Bộ Tài chính và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn: cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương. Các doanh nghiệp trích, nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp lương... Các khoản phụ cấp lương làm căn cứ để trích, nộp kinh phí công đoàn phải thống nhất với khoản phụ cấp làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN tại đây
tải Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM SỐ 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
- Căn cứ Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn;
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Điều 4 Quyết định 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Liên tịch Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc trích, nộp kinh phí công đoàn như sau:
- Cơ quan hành chính Nhà nước (bao gồm cả Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn); đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập; Tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội- nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật công đoàn và Điều lệ công đoàn Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan hành chính sự nghiệp).
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật) nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng nộp kinh phí công đoàn theo quy định tại Thông tư này, nhưng thực hiện việc bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Bộ Luật Lao động. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự nguyện trích nộp kinh phí công đoàn thì thực hiện trích, nộp theo thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp và cơ quan công đoàn.
a/ Cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm c dưới đây.
b/ Các doanh nghiệp trích, nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm c dưới đây.
c/ Các khoản phụ cấp lương làm căn cứ để trích, nộp kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b nêu trên thống nhất với khoản phụ cấp làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có).
d/ Đối với cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Quĩ lương làm căn cứ trích, nộp kinh phí công đoàn không bao gồm hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu; thực hiện theo quy định hiện hành đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
a/ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp:
- Hàng tháng, khi đơn vị rút kinh phí trả lương, đồng thời lập giấy rút kinh phí công đoàn nộp cho cơ quan Công đoàn qua Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu kinh phí công đoàn mở tại kho bạc Nhà nước.
- Cuối tháng, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tất toán tài khoản, chuyển khoản thu kinh phí công đoàn vào tài khoản tiền gửi của cơ quan công đoàn như sau:
+ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách Trung ương, chuyển về tài khoản tiền gửi của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
+ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách địa phương, chuyển về tài khoản tiền gửi của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Kho bạc Nhà nước các cấp không giải quyết cho các đơn vị rút kinh phí công đoàn để sử dụng vào mục đích khác.
b/ Đối với các đơn vị, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nơi có tổ chức công đoàn hoạt động: Thủ trưởng đơn vị, tổ chức; giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm trích, nộp đủ kinh phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý cho cơ quan công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp: Khoản trích nộp kinh phí công đoàn được hạch toán và quyết toán vào tiểu mục 03, mục 106 nhóm mục chi cho con người theo chương, loại, khoản tương ứng.
- Đối với các doanh nghiệp: Khoản trích, nộp kinh phí công đoàn được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông và quyết toán theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM SỐ 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
- Căn cứ Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn;
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Điều 4 Quyết định 53/1999/QĐ-TTg ngày
26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực
tiếp nước ngoài;
Liên tịch Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn việc trích, nộp kinh phí công đoàn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, CĂN CỨ TRÍCH, MỨC
TRÍCH NỘP
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Đối tượng
trích nộp kinh phí công đoàn
- Cơ quan hành
chính Nhà nước (bao gồm cả Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn); đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập; Tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội- nghề nghiệp; lực lượng vũ
trang nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật công đoàn và Điều lệ công
đoàn Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan hành chính sự nghiệp).
- Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật) nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn
và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng nộp kinh phí công đoàn theo quy
định tại Thông tư này, nhưng thực hiện việc
bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động theo
quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Bộ Luật Lao động. Trường hợp doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tự nguyện trích nộp kinh phí công đoàn thì thực hiện
trích, nộp theo thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp và cơ quan công đoàn.
2. Mức và căn cứ
để trích nộp kinh phí công đoàn
a/ Cơ quan hành
chính sự nghiệp thực hiện trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương
theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm c dưới đây.
b/ Các doanh
nghiệp trích, nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và các
khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm c dưới đây.
c/ Các khoản phụ
cấp lương làm căn cứ để trích, nộp kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b nêu trên thống nhất với
khoản phụ cấp làm căn cứ trích nộp bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp khu vực (nếu có).
d/ Đối với cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính; đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Quĩ lương làm
căn cứ trích, nộp kinh phí công đoàn không bao gồm hệ số điều chỉnh tăng thêm
tiền lương tối thiểu; thực hiện theo quy định hiện hành đối với các cơ quan
hành chính sự nghiệp.
II. PHƯƠNG THỨC TRÍCH NỘP, HẠCH TOÁN
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Phương thức trích, nộp kinh phí công đoàn:
a/ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp:
- Hàng tháng, khi đơn vị rút kinh phí trả lương, đồng thời lập giấy rút
kinh phí công đoàn nộp cho cơ quan Công đoàn qua Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, căn cứ giấy rút
kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản
chuyên thu kinh phí công đoàn mở tại kho bạc Nhà nước.
- Cuối tháng, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tất toán tài khoản,
chuyển khoản thu kinh phí công đoàn vào tài khoản tiền gửi của cơ quan công
đoàn như sau:
+ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách Trung ương, chuyển
về tài khoản tiền gửi của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước
Hà Nội.
+ Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách địa phương, chuyển
về tài khoản tiền gửi của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố.
- Kho bạc Nhà nước các cấp không giải quyết cho các đơn vị rút kinh
phí công đoàn để sử dụng vào mục đích
khác.
b/ Đối với các
đơn vị, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nơi
có tổ chức công đoàn hoạt động: Thủ
trưởng đơn vị, tổ chức; giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm trích, nộp đủ kinh
phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý cho cơ quan công đoàn theo quy
định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Hạch toán và
quyết toán kinh phí công đoàn
- Đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp: Khoản trích nộp kinh phí công đoàn được hạch toán và
quyết toán vào tiểu mục 03, mục 106 nhóm mục chi cho con người theo chương,
loại, khoản tương ứng.
- Đối với các
doanh nghiệp: Khoản trích, nộp kinh phí công đoàn được hạch toán vào giá thành
hoặc phí lưu thông và quyết toán theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ quan công
đoàn các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan thuế
trên địa bàn kiểm tra việc trích nộp kinh phí công đoàn của các cơ quan, doanh
nghiệp.
2. Kho bạc Nhà
nước các cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện trích nộp kinh
phí công đoàn của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Trường hợp đơn vị không làm
thủ tục nộp kinh phí công đoàn, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm giữ dự toán của
nhóm mục chi cho con người (tương ứng số kinh phí công đoàn phải nộp) và yêu
cầu các đơn vị làm thủ tục nộp kinh phí công đoàn theo qui định. Cuối ngày
31/12, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển số dư riêng kinh phí công đoàn trên
tài khoản tiền gửi sang năm sau tiếp tục
sử dụng.
3. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam có trách nhiệm qui định, hướng dẫn việc quản lý, phân phối,
sử dụng nguồn kinh phí công đoàn theo Điều lệ công đoàn Việt Nam.
4. Thủ trưởng các
cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm nộp kinh phí công đoàn đầy đủ, kịp
thời vào tài khoản chuyên thu kinh phí công đoàn mở tại Kho bạc Nhà nước.
5. Giám đốc các
doanh nghiệp, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước có trách nhiệm trích, nộp đầy đủ, kịp thời kinh phí công đoàn cho công
đoàn cơ sở, để công đoàn cơ sở quản lý, sử dụng và nộp công đoàn cấp trên theo
qui định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông
tư liên tịch số 76/1999/TTLT/BTC-TLĐ ngày 16/6/1999, số
74/2003/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 01/8/2003 và số 126/2003/TTLT/ BTC -TLĐ ngày
19/12/2003 của liên tịch Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng
dẫn trích nộp kinh phí công đoàn.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.