Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Công Thành; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/09/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 06 THÁNG 09 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
NGÀY 18/12/2003 CỦA LIÊN BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2003/NĐ-CP NGÀY 13/6/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 04/2007/NĐ-CP
ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải;
Liên
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 mục II Thông tư số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“2.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải, như sau:
STT |
CHẤT GÂY Ô NHIỄM CÓ TRONG NƯỚC THẢI |
MỨC THU (đồng/kg chất gây ô nhiễm có
trong nước thải) |
||||
Tên gọi |
Ký hiệu |
|||||
1 |
Nhu cầu ô xy hoá học |
ACOD |
300 |
250 |
200 |
100 |
2 |
Chất rắn lơ lửng |
ATSS |
400 |
350 |
200 |
|
Thuỷ ngân |
AHg |
20.000.000 |
18.000.000 |
10.000.000 |
||
Chì |
APb |
500.000 |
450.000 |
300.000 |
||
5 |
Arsenic |
AAs |
1.000.000 |
900.000 |
800.000 |
600.000 |
6 |
Cadmium |
ACd |
1.000.000 |
900.000 |
800.000 |
600.000 |
Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm
4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại A: nội
thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại B: nội
thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của các
đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại C: ngoại
thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các
xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại D: các xã
biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biển và hải đảo.
Đô
thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 2 mục III và bổ sung điểm c khoản 2 mục III Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối
tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải
nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
c) Việc xác định khối lượng chất gây ô nhiễm có
trong nước thải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm c, điểm d khoản 1 mục IV Thông tư số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“c) Đơn vị
cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường mở tài khoản “Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Hàng tháng, chậm
nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân
dân xã, phường phải đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch lập giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước đối với số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt đã thu được vào tài khoản “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại
Kho bạc nhà nước sau khi đã trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị theo quy
định.
Đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã,
phường phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, cập nhật số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt phát sinh để thanh toán với ngân sách nhà
nước. Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không được hạch
toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.
Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch căn cứ vào
số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này)
gửi Cục thuế để theo dõi, quản lý. Uỷ ban nhân dân xã, phường căn cứ vào số phí
thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Chi cục thuế để theo
dõi, quản lý. Cuối năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường thực hiện quyết toán với Chi
cục thuế việc thu, nộp theo đúng quy định.
d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán số tiền
phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường
nộp vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân
sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại
khoản 3 mục V Thông tư này”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
như sau:
“2.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 5 ngày đầu
tháng đầu tiên của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
- Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài
khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước theo
thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá ngày 15
tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm
dương lịch.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp. Chậm nhất không quá ngày 10 tháng đầu tiên của quý
tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
phải nộp vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp phí (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí trên địa
bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại điểm 2 mục V Thông
tư này.
- Hàng quý, chậm nhất không quá ngày 20 tháng
đầu tiên của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp số phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp gửi Cục thuế, định kỳ đối chiếu với
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế
cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí thu được theo
quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này trình Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn.
c) Kho bạc Nhà nước mở tài khoản “tạm thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải” để thu tiền phí từ đối tượng nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Định kỳ hàng quý, cơ sở sản xuất
công nghiệp nộp tiền phí vào tài khoản tạm thu theo thông báo của Sở Tài nguyên
và Môi trường. Khi nộp tiền phí vào Kho bạc Nhà nước, cơ sở sản xuất công
nghiệp lập 03 liên giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp tiền vào tài khoản “tạm
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Chậm nhất không quá ngày 20 tháng
đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí bảo vệ môi trường,
lập giấy nộp tiền vào ngân sách (80% trên tổng số tiền phí) và phân chia số phí
thu được cho các cấp ngân sách theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này,
đồng thời hạch toán điều chuyển số phí để lại (20% trên tổng số tiền phí) vào
tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đề nghị của Sở. Số tiền
phí nộp ngân sách nhà nước được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng,
mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc
trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh
và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ
sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này).
đ) Khi thay đổi nguyên liệu, sản phẩm; thay đổi
dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm,
hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách
nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định lại mức
phí phải nộp cho phù hợp”.
5. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
như sau:
“2.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Để lại 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức phát thải của
chất gây ô nhiễm. Trong đó:
- 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu phí
theo quy định tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí
cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công tác thẩm định tờ
khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp được trích theo qui định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định,
cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy
định.
b)
Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào
Ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo hướng dẫn tại khoản
3 mục V Thông tư này.
6. Bổ
sung điểm c khoản 3 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
như sau:
“c) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá ngày
25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp
số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp (mục 042.01 theo báo cáo thu ngân sách Trung ương) gửi Vụ Ngân sách nhà
nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính để làm căn cứ cấp phát bổ
sung nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của Kho bạc nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước để lập lệnh chi chuyển
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã điều tiết về ngân sách Trung
ương vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Phần tiền phí thuộc ngân sách địa phương được
dùng để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu đã
thành lập) hoặc nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ
môi trường.
Hàng năm căn cứ Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm sau; văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm
sau của Bộ Tài chính; văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt
động bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí, tổng
hợp vào dự toán chi ngân sách năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét,
tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định.
Việc chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và
quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành”.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Thành |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |