Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT về sử dụng kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Hồng Trường; Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/06/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung chi kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
Ngày 29/06/2016, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
Theo đó, nội dung chi kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa gồm: Chi cho công tác quản lý, bảo trì thường xuyên công trình đường thủy nội địa; Chi nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại vật trong luồng và hành lang bảo vệ luồng; Sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất; Sửa chữa các hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác quản lý; Chi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa trong trường hợp nguồn thu phí đường thủy nội đại được để lại chi hoạt động theo quy định không đủ bù đắp chi phí hoạt động của Cảng vụ (nếu có)…
Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án nêu trên thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính của pháp luật hiện hành; riêng với nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm thì căn cứ theo số lượng, khối lượng nhiệm vụ được giao, định mức kinh tế - kỹ thuật và theo đơn giá sản phẩm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2016.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư liên tịch này hết hiệu lực bởi Thông tư 113/2020/TT-BTC
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT tại đây
tải Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH - Số: 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
_______________________
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Công trình đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này bao gồm:
- Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã được công bố;
- Sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác và các công tác khác liên quan trực tiếp đến sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa.
Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung như sau:
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý; chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này, chi tiết theo đoạn, tuyến luồng, khối lượng và kinh phí. Đối với công trình có thời gian thi công trên 01 năm, việc phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định của cấp có thẩm quyền; không phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục dự toán ngân sách được giao năm trước. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, Cơ quan Giao thông vận tải địa phương lập phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương cho các đơn vị dự toán trực thuộc, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này, chi tiết theo đoạn, tuyến luồng, khối lượng và kinh phí. Đối với công trình có thời gian thi công trên 01 năm, việc phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định của cấp có thẩm quyền; không phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục dự toán ngân sách được giao năm trước.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ dự toán chi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi theo quy định hiện hành về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm đối với tạm ứng, thanh toán kinh phí quản lý, bảo trì thường xuyên, sửa chữa không thường xuyên công trình đường thủy nội địa như sau:
- Quyết định giao dự toán ngân sách năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ chi, dự toán, các quyết định điều chỉnh (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành;
- Hợp đồng đấu thầu, đặt hàng thực hiện quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về định mức, đơn giá thanh toán của nhiệm vụ (nếu có).
Các đơn vị phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu cơ sở của nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; báo cáo kinh tế kỹ thuật, kèm theo quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, trong trường hợp phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, chỉ gửi một lần cho đến khi nhiệm vụ, dự án kết thúc, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh).
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu trong các trường hợp: Khoản chi phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc khoản chi mà hợp đồng có thỏa thuận bảo lãnh tạm ứng.
- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng);
Các đơn vị thực hiện được tạm ứng tối đa không quá 60% giá trị dự toán, hoặc hợp đồng đã ký của khối lượng công việc được giao trong năm kế hoạch; phần còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành khối lượng nghiệm thu bàn giao theo quy định.
- Khi có khối lượng hoàn thành theo tiến độ, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các hồ sơ, chứng từ để thanh toán thu hồi lại số kinh phí đã tạm ứng; như sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng;
+ Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi không có hợp đồng), Bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc, nhiệm vụ hoàn thành (đối với các khoản chi theo hợp đồng);
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng);
- Khi đơn vị hoàn thành toàn bộ khối lượng, công việc theo dự toán, hợp đồng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, chứng từ sau để thanh toán hết số còn lại:
+ Biên bản nghiệm thu sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, kèm Bảng xác định giá trị khối lượng công việc, nhiệm vụ hoàn thành;
+ Thanh lý hợp đồng, hoặc báo cáo quyết toán chi phí khối lượng đã thực hiện hoặc hoàn thành (tổng hợp khối lượng và giá trị thực hiện);
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng;
+ Giấy rút dự toán ngân sách.
Việc xử lý số dư cuối năm kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, cơ quan Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa tại các đơn vị được giao dự toán, nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích, có hiệu quả.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|