Thông tư 95/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 95/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 95/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lệ phí trước bạ - Ngày 26/10/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2005/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, các trường hợp sau không phải nộp phí trước bạ: Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác), Đất thuê mà tổ chức, cá nhân thuê đất không đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền... Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa... được ghi nợ lệ phí trước bạ... Đối với những nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mà trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước bạ" thì khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó phải nộp tiền lệ phí trước bạ còn ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi theo giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm ke khai lệ phí trước bạ... Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, được xác định như sau: Giá trị đất tính lệ phí trước bạ bằng (=) Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ nhân với (x) Giá một mét vuông đất (m2). Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ như sau: Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ bằng (=) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ nhân với (x) Giá một (01) mét vuông (m2) nhà nhân với (x) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 95/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 95/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
Của Bộ Tài chính số 95/2005/TT-BTC ngày
26 tháng 10 năm 2005
Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về lệ phí
trước bạ
Căn cứ Nghị định số
176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ;
Căn cứ Nghị
định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ;
Căn cứ Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ghi nợ lệ phí trước
bạ nhà ở, đất ở đối với các
hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương
trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên và các quy định khác của
pháp luật về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như
sau:
Phần I
PHẠM VI ÁP DỤNG
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ:
Đối tượng
chịu lệ phí trước bạ là các tài sản quy
định tại Điều 1 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà
xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công
trình kiến trúc khác.
b) Đất là tất cả các loại đất quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai
2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân
biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công
trình), bao gồm: đất nông nghiệp (đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác); đất phi nông
nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng,
đất phi nông nghiệp khác).
2.
Phương tiện vận tải, gồm: phương
tiện vận tải cơ giới đường
bộ, phương tiện vận tải cơ giới đường
thuỷ (sông, biển, đầm, hồ...), phương
tiện đánh bắt và
vận chuyển thuỷ sản, cụ thể:
a) Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy, vỏ hoặc
tổng thành máy tàu thuỷ.
b) Thuyền gắn máy (trừ
thuyền không gắn máy loại không phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật).
c) Ô tô là tất cả các phương
tiện vận tải cơ giới đường
bộ có từ 4 bánh trở lên, kể cả: rơ moóc và
sơ mi rơ moóc; xe tải chở cần cẩu; xe
chở bê tông; xe chở xăng dầu; xe gắn các
thiết bị ra đa, máy đo tần số, thiết
bị truyền hình; khung hoặc
tổng thành máy ô tô thay thế phải đăng ký lại
quyền sở hữu tài sản. Trừ các máy, thiết
bị không phải là phương tiện vận tải,
như: xe lu, cần cẩu (kể cả xe cần cẩu
tự hành chỉ chuyên dùng để cẩu), máy xúc, máy
ủi, xe máy nông lâm nghiệp (máy cày, máy bừa, máy xới,
máy làm cỏ, máy tuốt lúa, máy kéo...), xe tăng, xe xích, xe bọc thép và các
máy, các thiết bị khác không phải là phương
tiện vận tải.
d) Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn
máy, xe ba bánh gắn máy (kể cả xe lam), khung hoặc tổng
thành máy xe máy.
Vỏ, khung (gọi chung là khung), tổng thành máy phải
chịu lệ phí trước bạ nêu tại điểm
a, c, d khoản này là các khung, tổng thành máy thay thế có
số khung, số máy khác với số khung, số máy
của tài sản đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận sở hữu, sử dụng. Trường hợp
sửa chữa khung, máy hoặc chỉ thay blok máy thì không
phải chịu lệ phí trước bạ.
3. Súng săn, súng thể thao.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ
PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam hoặc không theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các
tài sản thuộc đối tượng chịu lệ
phí trước bạ nêu tại mục I phần này,
phải nộp lệ phí trước bạ trước
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(trừ các trường hợp không phải nộp nêu
tại mục III phần này).
Trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả
thuận có quy định khác thì thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế
đó.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI NỘP
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc
các trường hợp sau đây không phải nộp
lệ phí trước bạ:
1. Nhà,
đất là trụ sở của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở
của người đứng đầu cơ quan lãnh
sự của nước ngoài tại Việt Nam.
Trụ sở của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc
các bộ phận của toà nhà và phần đất
trực thuộc toà nhà được sử dụng vào
mục đích chính thức của cơ quan đại
diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần
đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu
cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định tại điểm
b, Khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh về quyền
ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam năm 1993.
2. Tàu,
thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao của
tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước
ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên
của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam
hoặc không thường trú tại Việt Nam
được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc
cơ quan ngoại vụ địa phương
được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp
chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư
công vụ.
Trường hợp này, người kê khai
lệ phí trước bạ phải xuất trình với
cơ quan Thuế địa phương (nơi
đăng ký) chứng minh thư ngoại giao (màu
đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng)
theo quy định của Bộ Ngoại giao.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế
liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc,
cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính
phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế,
thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác)
không thuộc đối tượng nêu tại điểm
a, b khoản này nhưng được miễn nộp
hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc
được miễn nộp hoặc không phải nộp
toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia
hoặc thoả thuận.
Ngoài ra, theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả
thuận, nếu quy định không thu hoặc miễn thu
phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ
(nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt
nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện
dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt nam
cũng được miễn nộp hoặc không phải
nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký
kết.
Trường hợp nêu tại điểm
c khoản này, người kê khai lệ phí trước
bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế: Hiệp
định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ nước ngoài (bản sao bằng
tiếng Việt Nam có Công chứng nhà nước hoặc thủ
trưởng cơ quan thực hiện dự án ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu xác nhận).
d) Trường hợp các chương trình, dự án
đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính
phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định
miễn thu hoặc không thu lệ phí trước bạ đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực
hiện theo văn bản đó và người nộp
lệ phí trước bạ không phải cung cấp
bản sao hiệp định hoặc thoả thuận
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
nước ngoài.
3. Đất
được nhà nước giao cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục
đích công cộng quy định tại điểm b, Khoản
5, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
b) Đất sử dụng thăm dò, khai
thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đất sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
d) Đất xây dựng nhà để bán mà
tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp xây dựng nhà để ở,
để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê
nhà và hoạt động kinh doanh khác).
Các trường hợp nêu tại điểm a, b, d
khoản này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí
trước bạ phải có: Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bản sao), hoặc xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và làm muối (đối với
trường hợp nêu tại điểm c).
4. Đất thuê mà tổ chức, cá nhân thuê đất
không đăng ký quyền sử dụng đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đất sử dụng vào mục
đích cộng đồng của các tổ chức tôn
giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà
nước công nhận hoặc cho phép hoạt động,
bao gồm:
a) Đất có công trình là chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học,
trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn
giáo do các cơ sở tôn giáo (Phật
giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hoà hảo và các
tôn giáo khác) sử dụng;
b) Đất có công trình là đình,
đền, miếu, am (trừ đất sử dụng
làm nhà thờ họ, nhà thờ, từ đường,
điện thờ,.v.v. của một dòng họ, hộ gia
đình, cá nhân);
c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa chôn cất người quá cố.
Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng kê khai lệ phí
trước bạ đất thuộc các trường
hợp nêu tại khoản này (5) cần cung cấp hồ
sơ:
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc cơ sở tôn giáo được
nhà nước cho phép hoạt động (đối
với cơ sở tôn giáo).
- Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng.
6. Tài sản
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Nhà, đất chuyên dùng phục vụ
quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất do các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý sử dụng theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 3, Điều 83 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Tàu, thuyền, ô tô, xe máy chuyên
dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Các tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an
ninh nêu tại điểm a, b khoản này nhưng sử
dụng vào mục đích khác (ngoài mục đích quốc
phòng, an ninh) hoặc tài sản do các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
nhưng không sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, như: tài sản phục vụ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tài sản của các đơn vị
làm kinh tế; tài sản phục vụ đời sống
của hộ gia đình, cá nhân cán bộ, chiến
sỹ,.v.v. đều phải nộp lệ phí
trước bạ trước khi đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước
hoặc tài sản của Đảng Cộng sản
Việt Nam dùng làm trụ sở (bao gồm nhà làm việc và
nhà công vụ) cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
nước; cơ quan tư pháp nhà nước; cơ quan
hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Nhà, đất được đền bù (kể
cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) khi
nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức,
cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ
phí trước bạ (hoặc không phải nộp,
hoặc được miễn lệ phí trước
bạ theo quy định của pháp luật) đối
với nhà, đất bị thu hồi. Trường
hợp tổ chức, cá nhân được nhận
đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà, đất
khác với diện tích lớn hơn phần diện tích
nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được
miễn nộp lệ phí trước bạ tương
ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu
hồi. Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kê
khai lệ phí trước bạ phải cung cấp hồ
sơ:
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và
quyết định giao nhà đất mới của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ
của chủ nhà đất bị nhà nước thu
hồi (bản gốc, hoặc bản sao, hoặc xác
nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà
đất) hoặc quyết định được
miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp
không có bản gốc thì dùng bản sao có công chứng).
- Hoá
đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển
nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định
của pháp luật, kèm theo chứng từ nhận tiền
đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất
trả (đối với trường hợp nhận
đền bù bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không
thu lệ phí trước bạ đối với nhà,
đất được đền bù hoặc mua bằng
tiền đền bù thì ghi: "Đã xử lý không thu lệ
phí trước bạ tại tờ khai số...", ký tên và
"đóng dấu treo" vào chứng từ nhận
tiền đền bù.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu
hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước
bạ đối với nhà, đất bị thu hồi
thì phải nộp lệ phí trước bạ đối
với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền
bù theo quy định hiện hành.
9. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã được cấp giấy chứng nhận
sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại
quyền sở hữu, sử dụng thì không phải
nộp lệ phí trước bạ đối với
những trường hợp sau đây:
a) Chủ tài sản đã được
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử
dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận
sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi
chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ
lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính
trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử
dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở
hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch tăng
diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay
đổi cấp nhà, hạng nhà so với giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì
phải nộp lệ phí trước bạ đối
với phần chênh lệch tăng). Trường hợp
này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao Giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài
sản đã được cấp (bản cũ).
b) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử
dụng (hoặc quyền quản lý) của doanh nghiệp
(doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác) được cổ phần
hoá thành sở hữu của công ty cổ phần (nhưng
nếu công ty cổ phần lại chuyển nhượng
tài sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký
sở hữu, sử dụng thì tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí
trước bạ).
Trường hợp này, công ty cổ phần kê khai
lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ
quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản sao (có xác nhận của công chứng nhà
nước) quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh
nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh
nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì
phải có quyết định chuyển giao tài sản
của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm
thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
- Giấy tờ xác minh tài sản
trước bạ có nguồn gốc hợp pháp.
c) Tài sản đã được cấp giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của
hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở
hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản)
khi phân chia tài sản đó cho những người trong
hộ gia đình thì người được chia tài
sản không phải nộp lệ phí trước bạ.
Đối với giấy chứng nhận sở
hữu, sử dụng tài sản chỉ do một
người đứng tên thì không phải là tài sản
thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ
gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực
tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao
tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể
cả cha nuôi, mẹ nuôi), con (kể cả con nuôi, con dâu,
con rể) thì người nhận tài sản không phải
nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp
này, người nhận tài sản kê khai lệ phí
trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế
bản sao có công chứng nhà nước một trong
những giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó có ghi
mối quan hệ với chủ tài sản);
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu là vợ
chồng);
- Giấy khai sinh (nếu là cha mẹ với con);
- Quyết định công nhận nuôi con nuôi của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật (đối với
trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
Trường hợp không có một trong các giấy
tờ nêu trên (trừ Quyết định công nhận nuôi
con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định) thì phải được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi chủ tài
sản hoặc người nhận tài sản xác nhận về
mối quan hệ vợ, chồng, cha, mẹ, con.
10. Tài sản của tổ chức, cá nhân
đã nộp lệ phí trước bạ (trừ
trường hợp không phải nộp hoặc
được miễn nộp theo chính sách hoặc theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền)
sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải
nộp lệ phí trước bạ trong những
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản
của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp
doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài
sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp
doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các
tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng.
b) Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài
sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận
tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã.
c) Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài
sản của mình cho các đơn vị (không kể cá
nhân) thành viên hoặc điều động tài sản
giữa các đơn vị thành viên với nhau (không phân
biệt các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập hay phụ thuộc) theo hình thức ghi tăng, ghi
giảm vốn, hoặc cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều
động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn
vị dự toán theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Trường hợp điều chuyển
tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp
với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế
độc lập hoặc điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế
độc lập, nhưng không theo hình thức ghi tăng,
ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều
động tài sản giữa cơ quan, đơn vị
dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán
khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải
nộp lệ phí trước bạ.
d) Tài sản được chia hay góp do
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể,
đổi tên tổ chức theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên
đồng thời đổi chủ tài sản, như:
thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới thì
phải nộp lệ phí trước bạ).
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nêu tại điểm a, b, c, d khoản này khi kê khai lệ
phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan
Thuế:
- Giấy tờ chứng minh người có tài sản
trước bạ là thành viên của tổ chức đó
(Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc
Điều lệ hoạt động của tổ
chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc
giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài
sản).
- Bản sao quyết định giải thể (chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập) tổ chức và phân chia
tài sản cho thành viên góp vốn.
- Giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do
người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối
với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước
bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở
hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải
thể đứng tên (đối với thành viên
được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Bản sao chứng từ nộp lệ phí
trước bạ (đối với trường hợp
phải nộp lệ phí trước bạ) hoặc
tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác
định của cơ quan Thuế ghi: không phải
nộp lệ phí trước bạ (đối với
trường hợp không phải nộp theo quy định
của pháp luật) của người giao tài sản bàn
giao cho người nhận tài sản.
- Bản sao Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (trường hợp a), hoặc quyết
định phân chia, điều động tài sản theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có
thẩm quyền (đối với trường hợp
c).
e) Tài sản chuyển đến địa
phương nơi sử dụng mà không thay đổi
chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
Trường hợp này chủ tài sản
phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa
phương nơi đăng ký sở hữu, sử
dụng chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí
trước bạ (đối với trường hợp
đã nộp), hoặc thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế nơi
chuyển đi ghi rõ: chủ tài sản thuộc diện
không phải nộp hoặc được miễn nộp
lệ phí trước bạ.
Trường hợp trong hồ sơ tài
sản của chủ tài sản xuất trình, nếu không có
thông báo của cơ quan Thuế về việc chủ tài
sản thuộc diện không phải nộp hoặc
được miễn nộp lệ phí trước
bạ, hoặc không có chứng từ nộp lệ phí
trước bạ tại địa phương nơi
chuyển đi thì cơ quan Thuế địa
phương nơi chuyển đến thực hiện
truy thu lệ phí trước bạ và tuỳ theo mức
độ vi phạm, chủ tài sản còn bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp hồ sơ tài
sản (trong đó có chứng từ nộp lệ phí
trước bạ) bị thất lạc thì phải
được cơ quan nhà nước quản lý hồ
sơ tài sản xác nhận việc
bị thất lạc hồ sơ và cơ quan
Thuế địa phương nơi chuyển đi
phải kiểm tra, xác nhận (thủ trưởng cơ
quan Thuế ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) đã thu
lệ phí trước bạ đối với tài sản
chuyển đi (hoặc thuộc đối tượng
không phải nộp lệ phí trước bạ). Riêng
những tài sản đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đã
vượt quá thời hạn hồi tố về lệ
phí trước bạ quy định tại Khoản 3,
Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP thì
không nhất thiết phải cung cấp chứng từ
nộp lệ phí trước bạ (hoặc thông báo
của cơ quan Thuế xác định thuộc diện không
phải nộp lệ phí trước bạ).
g) Tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính
chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc
thời hạn thuê (kể cả trường hợp công
ty cho thuê tài chính chấp thuận để bên thuê thanh toán
toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi
tại hợp đồng cho thuê tài chính cũng
được coi là kết thúc thời hạn thuê). Trường
hợp này, chủ tài sản (bên thuê) phải xuất trình
cho cơ quan Thuế:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký
kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy
định tại Điều 17 Nghị định
số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính
giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho
thuê tài chính.
11. Nhà tình nghĩa, bao gồm cả
đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng mang tên người được
tặng.
Trường hợp này, người kê khai lệ phí
trước bạ nhà tình nghĩa cung cấp cho cơ quan
Thuế:
- Hồ sơ nguồn gốc nhà, đất hợp pháp
của tổ chức, cá nhân tặng nhà, đất.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử
dụng nhà, đất giữa bên tặng và bên
được tặng (bản sao có xác nhận của công
chứng nhà nước).
12. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau
đây:
a) Xe cứu hoả;
b) Xe cứu thương;
c) Xe chở rác (kể cả các tạp
chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe
tưới nước, rửa đường (kể
cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá);
d) Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh
binh, người tàn tật đăng ký quyền sở
hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn
tật.
Xe chuyên dùng nêu
tại khoản này (12) là xe chuyên dùng hoặc lắp
đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng,
như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá
chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả, xe
rửa đường), băng ca, còi ủ (đối
với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ
phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối
với xe chở rác), xe 3 bánh gắn máy (đối với
xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn
tật).
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ
các xe chuyên dùng vào các mục đích nêu tại các
điểm a, b, c, d khoản này, cung cấp cho cơ quan
Thuế các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan được cơ quan Hải
quan xác định thuộc loại xe chuyên dùng hoặc mã
số hàng hoá thuộc hàng chuyên dùng (đối với hàng
nhập khẩu), hoặc hoá đơn bán hàng của
đơn vị sản xuất ghi rõ thuộc loại xe (hoặc
mã số hàng hoá) chuyên dùng (đối với hàng sản
xuất trong nước).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
chứng chỉ hành nghề tương ứng với
loại xe đăng ký sử dụng (bản sao) và phải
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đúng
tên tổ chức, cá nhân ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề; trừ những trường hợp sau đây không
phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề:
+ Đơn vị phòng cháy, chữa cháy thuộc nhà
nước quản lý đăng ký sở hữu xe chuyên
dùng cứu hoả.
+ Bệnh viện, các cơ sở y tế công trực
thuộc các Bộ, ngành, cơ quan
trung ương và địa phương đăng
ký sở hữu xe chuyên dùng cứu thương.
+ Công ty vệ sinh môi trường đô thị
đăng ký sở hữu xe chuyên dùng chở rác, xe
tưới nước, rửa đường.
+ Thương binh, bệnh binh,
người tàn tật đăng ký sở hữu xe 3 bánh gắn
máy.
Trường hợp cá nhân có phương
tiện chuyên dùng nhưng không có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề
tương ứng với loại xe thuộc đối
tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ thì phải được tổ chức có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hành nghề tương
ứng xác nhận chủ phương tiện đó có tham
gia hoạt động tương ứng theo hợp
đồng.
Trường hợp các xe chuyên dùng này đã
được cải tạo thành các xe không chuyên dùng
như: xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách,
xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, không phân biệt
đối tượng và mục đích sử dụng,
đều phải nộp lệ phí trước bạ.
13. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và
tổng thành máy ô tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay
thế phải đăng ký lại trong thời hạn
bảo hành. Trường hợp này, hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ phải có:
- Bản sao giấy bảo
hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo
giấy thu hồi tài sản cũ của người bán
cấp cho người mua.
14. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Ví dụ: Công ty thiết bị phụ tùng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép kinh doanh mặt hàng xe máy thì số xe máy
là hàng hoá kinh doanh, nếu Công ty thiết bị phụ tùng không
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không
phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ; nếu
Công ty thiết bị phụ tùng đăng ký sở
hữu, sử dụng thì phải kê khai, nộp lệ phí
trước bạ.
IV. GHI NỢ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Đối tượng được
ghi nợ lệ phí trước bạ:
Theo Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg và ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ tại Công văn số 1424/VPCP-KTTH ngày 23/3/2005
của Văn phòng Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân
khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở mà chưa nộp hoặc nộp chưa
đủ số tiền lệ phí trước bạ
phải nộp theo quy định thì được ghi
nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất
ở còn chưa nộp ngân sách nhà nước đối
với các đối tượng sau đây:
a) Nhà ở,
đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc
Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã
đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo
Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Chương trình 135) và được
cụ thể hoá tại các quyết
định khác của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó
khăn của Chương trình phát triển kinh tế-xã
hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa, như:
Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới
thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày
12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó
khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng
xa; Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 và
các quyết định khác của Thủ tướng Chính
phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt
khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa..v.v.
b) Nhà ở,
đất ở của hộ gia đình, cá nhân là
đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên
được cấp đất ở theo Quyết
định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Nhà ở, đất ở của hộ
gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ ở Tây Nguyên (gồm tỉnh Đăk
lăk, tỉnh Đăk Nông, tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon
Tum, tỉnh Lâm Đồng).
Hộ gia đình, cá nhân
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên là
những hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc
thiểu số thường trú tại nhà ở và
đất ở ghi nợ lệ phí trước bạ.
d) Đối tượng khác
được ghi nợ lệ phí trước bạ theo
quy định của Chính phủ.
a)
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà
ở, đất ở nêu tại khoản 1 mục này
thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng
được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu
tại khoản 1 mục này) tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng
đối tượng được ghi nợ lệ phí
trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại
khoản 1 mục này thì ghi vào
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở: "Nợ lệ
phí trước bạ" trước khi cấp cho
chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.
4. Đối với
những nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mà
trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước
bạ" thì khi thực hiện
chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất
đó phải nộp tiền lệ phí trước bạ
còn ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển
đổi theo giá tính lệ phí trước bạ tại
thời điểm ke khai lệ phí trước bạ (nếu
chủ nhà, đất nộp lệ phí trước bạ
trong năm 2005 thì áp dụng giá tính lệ phí trước
bạ tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu,
sử dụng nhà, đất đó theo hướng dẫn
tại Công văn số 723 TC/TCT ngày 19/01/2005 của Bộ
Tài chính).
Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nhận
được hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân
còn ghi nợ lệ phí trước bạ làm thủ tục
chuyển nhượng, chuyển đổi quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo
"Phiếu chuyển thông tin địa chính để
thực hiện nghĩa vụ tài chính" sang cho cơ quan
Thuế để tính và ra thông báo nộp lệ phí
trước bạ trước khi làm thủ tục
chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy
định tại Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005.
Phần II
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Theo
quy định tại Điều 4 Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí
trước bạ thì căn cứ tính lệ phí trước
bạ là giá trị tài
sản tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ
phí trước bạ quy định bằng tỷ lệ
(%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước
bạ.
I. GIÁ TRỊ TÀI SẢN TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá
chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị
trường trong nước tại thời điểm
trước bạ. Việc xác định giá trị tài
sản tính lệ phí trước bạ trong một số
trường hợp thực hiện như sau:
1. Giá trị đất tính lệ phí trước
bạ:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là
giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường, được xác
định như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ |
= |
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ |
X |
Giá một mét vuông đất (m2) |
1.1. Diện tích đất chịu lệ
phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức,
cá nhân do Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất xác
định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính".
1.2. Giá một m2 đất (kể cả hệ
số phân bổ giá đất ở từng tầng
đối với đất xây dựng nhà nhiều
tầng cho nhiều hộ cùng ở) do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo
khung giá các loại đất Chính phủ quy định
tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất. Giá
đất tính lệ phí trước bạ trong một
số trường hợp cụ thể áp dụng như
sau:
a) Đối với đất kèm theo nhà
thuộc sở hữu nhà nước bán cho người
đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là
giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất
(loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với đất
được nhà nước giao theo hình thức
đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là
đấu giá) mà người trúng đấu giá thực
hiện kê khai lệ phí trước bạ trong thời
hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận
quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì
giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá
thực tế ghi trên hoá đơn.
Trường hợp người trúng
đấu giá kê khai lệ phí trước bạ không đúng
thời hạn nêu trên (vượt quá 30 ngày kể từ
ngày nhận quyết định giao đất) thì giá tính
lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá
nhưng không được thấp hơn giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
thời điểm trước bạ.
c) Đối với đất
được nhà nước giao không qua hình thức
đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá
đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp
dụng tại thời điểm trước bạ.
d) Đối với đất nhận
chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân
(không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh
doanh) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển
nhượng thực tế ghi trên hoá đơn nhưng
không được thấp hơn giá đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời
điểm trước bạ.
e) Trường hợp người sử
dụng đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp không phải nộp lệ phí trước bạ,
sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất
phi nông nghiệp (đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì giá tính lệ phí
trước bạ là giá đất theo mục đích
sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định; Trường hợp người sử
dụng đất đã nộp lệ phí trước bạ
đối với đất nông nghiệp, sau đó
chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp thì giá tính lệ phí trước bạ là mức
chênh lệch giữa giá đất theo mục đích
sử dụng mới với giá đất nông nghiệp do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
thời điểm trước bạ. Ngược
lại, người sử dụng đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phi nông nghiệp, sau đó được
phép chuyển sang sử dụng vào mục đích
đất nông nghiệp thì không phải nộp lệ phí
trước bạ và không được hoàn trả số
tiền lệ phí trước bạ đã nộp.
g) Đối với đất thuê (nếu người
thuê đất thực hiện đăng ký quyền
sử dụng đất) thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định tại thời điểm trước bạ.
2. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây
gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà
thực tế chuyển nhượng trên thị
trường tại thời điểm trước
bạ. Trường hợp không xác định
được giá trị thực tế chuyển
nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế
chuyển nhượng thấp hơn giá thị
trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước
bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm trước bạ như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ |
= |
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ |
x |
Giá một (01) mét vuông (m2) nhà |
X |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
nhà chịu lệ phí trước bạ |
2.1. Diện
tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ
diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ
kèm theo) của một căn hộ (đối với nhà
chung cư) hoặc một toà nhà thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.2. Giá
một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới"
một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà,
hạng nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định áp
dụng tại thời điểm trước bạ.
2.3. Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu
lệ phí trước bạ xác định như sau:
a) Căn cứ xác định tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của nhà chịu lệ phí
trước bạ là thời gian sử dụng còn lại chưa
nộp lệ phí trước bạ của nhà so với
tổng thời hạn sử dụng của nhà
(tương ứng với từng cấp nhà, hạng nhà) theo
thiết kế kỹ thuật xây dựng hiện hành, cụ
thể như sau:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của
nhà chịu lệ phí trước bạ |
= |
Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp lệ phí trước bạ
của nhà
Tổng thời hạn sử dụng của nhà |
x |
100 |
- Thời gian sử dụng còn lại chưa nộp
lệ phí trước bạ của nhà , bằng (=)
Tổng thời hạn sử dụng của nhà theo tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật xây dựng hiện hành,
trừ (-) Số năm thực tế sử dụng nhà đã
nộp lệ phí trước bạ.
Số năm thực tế sử dụng
nhà đã nộp lệ phí trước bạ tính từ
thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (nếu
hồ sơ không đủ căn cứ xác định
được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà
hoặc nhận nhà) đến năm đã nộp lệ
phí trước bạ của lần liền kề trước
đó.
Ví du 1: Ông A xây
dựng ngôi nhà hoàn thành bàn giao ngày 30/10/2000. Theo quy định
thì chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn
thành bàn giao nhà, ông A phải kê khai, nộp lệ phí trước
bạ (năm 2000), nhưng năm 2005 ông mới thực
hiện kê khai lệ phí trước bạ. Trường
hợp này, mặc dù số năm thực tế sử
dụng nhà đã 5 năm, nhưng thời gian sử
dụng còn lại của nhà chưa nộp lệ phí
trước bạ của ông A vẫn là "tổng
thời hạn sử dụng
của nhà theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật xây
dựng hiện hành", bởi số năm thực
tế sử dụng nhà đã
nộp lệ phí trước bạ của ông A được
tính từ năm xây dựng xong nhà (2000) đến thời
điểm phải nộp lệ phí trước bạ
cũng là năm 2000 (bằng 0).
Ví dụ 2: Năm 2005 ông
K mua ngôi nhà của ông B (nhà của ông B xây dựng năm
1995 đã được cấp giấy chứng nhận
sở hữu) và cùng trong năm 2005 ông K kê khai lệ phí
trước bạ thì số năm thực tế sử
dụng nhà đã nộp lệ phí trước bạ
của ông K tính từ năm 1995 đến năm 2005, là 10
năm.
- Tổng thời hạn sử dụng
của nhà căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật của nhà nước quy định đối
với từng cấp nhà, hạng nhà. Trường hợp
nhà nước chưa có quy định thời hạn
sử dụng đối với từng cấp nhà,
hạng nhà thì vận dụng chế độ tính khấu
hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
để xác định tổng thời hạn sử
dụng của nhà.
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy
định cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước bạ lần
đầu: 100%;
* Kê khai lệ phí trước bạ từ lần
thứ 2 trở đi:
Thời gian sử dụng |
Nhà cấp I và biệt thự (%) |
Nhà cấp II (%) |
Nhà cấp III (%) |
Nhà cấp IV (%) |
- Dưới 5 năm |
95 |
90 |
90 |
80 |
- Từ 5 đến
10 năm |
90 |
85 |
80 |
65 |
- Trên 10 năm
đến 20 năm |
80 |
70 |
60 |
40 |
- Trên 20 năm
đến 50 năm |
60 |
50 |
40 |
40 |
- Trên 50 năm |
40 |
40 |
40 |
40 |
2.4. Một số trường hợp áp
dụng giá trị nhà trước bạ như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà
thuộc sở hữu nhà nước bán cho người
đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá
đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
b) Giá tính lệ phí trước bạ nhà mua của các
tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá
nhân kinh doanh hay không kinh doanh; trừ nhà thuộc sở
hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo
Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn (loại
hoá đơn hợp pháp theo quy định của Bộ
Tài chính) nhưng không thấp hơn giá nhà do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm
trước bạ.
3. Giá trị tài sản là tàu thuyền, ôtô,
xe gắn máy, súng săn, súng thể thao tính lệ phí
trước bạ (sau đây gọi chung là giá trị tài
sản trước bạ) là giá trị tài sản thực
tế chuyển nhượng trên thị trường trong
nước tại thời điểm trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ một số
trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Tài sản mua trực tiếp của
cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp
trong nước (gọi chung là cơ sở sản
xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng
hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các
đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng
đại lý với cơ sở sản xuất và bán
đúng giá của cơ sở sản xuất quy
định thì cũng được coi là mua trực
tiếp của cơ sở sản xuất. Trường
hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa
phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của
từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu
lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ.
Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên
hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách
hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản
xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ
theo giá thực tế thanh toán.
Trường
hợp giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại
lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ
sở sản xuất thông báo thì được xác định
theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước
bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
3.2. Đối
với tài sản mua theo phương thức trả góp,
tính lệ phí trước bạ theo giá trả một
lần bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định
đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp).
3.3. Đối
với tài sản mua theo phương thức đấu giá
đúng quy định của pháp luật về đầu
thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng
thanh lý) mà người trúng đấu giá kê khai lệ phí trước
bạ trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể
từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển
giao tài sản giữa bên bán và bên mua thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn
bán hàng. Trường hợp người trúng đấu
giá kê khai lệ phí trước
bạ không đúng thời hạn quy định nêu trên (vượt
quá 30 ngày) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu
giá nhưng không được thấp hơn giá tính lệ
phí trước bạ của tài sản tương ứng
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
trước bạ.
3.4. Đối
với phương tiện vận tải được
lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn
liền với phương tiện đó, như: xe ôtô chuyên
dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt
hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được
lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v. thì giá tính
lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài
sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng
gắn liền với phương tiện vận tải đó.
3.5. Đối
với tài sản không xác định được giá
trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai
giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn
giá thị trường thì áp dụng bảng giá tính lệ
phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm trước bạ. Trường
hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng chưa quy định
giá tính lệ phí trước bạ đối với tài
sản đó, thì áp dụng theo giá thị trường
của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định
bằng (=) giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF),
cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế
giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối
với loại tài sản tương ứng (không phân
biệt đối tượng phải nộp hay được
miễn nộp thuế).
3.6. Đối
với tài sản trước bạ là tài sản cũ đã
qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là
giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%)
chất lượng còn lại của tài sản trước
bạ như sau:
a) Giá
trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng
giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định.
b)
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài
sản trước bạ căn cứ vào thời gian
sử dụng còn lại của tài sản chịu lệ
phí trước bạ và tổng thời hạn sử
dụng của tài sản đó theo nguyên tắc xác định
tỷ lệ chất lượng còn lại của tài
sản được hướng dẫn tại điểm
2.3, khoản 2 mục này và được quy định
cụ thể như sau:
* Kê khai lệ phí trước
bạ lần đầu tại Việt Nam:
- Tài sản mới:
100%.
- Tài
sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt
Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở
đi:
- Thời gian sử
dụng từ 1 đến 3 năm: 85%.
- Thời gian sử
dụng trên 3 đến 6
năm: 75%.
- Thời gian sử
dụng trên 6 đến 10
năm: 60%.
- Thời gian sử
dụng trên 10 năm: 40%.
Thời
gian sử dụng được xác định từ năm
sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến năm
kê khai lệ phí trước bạ.
4. Căn cứ vào nguyên tắc xác
định giá tính lệ phí trước bạ quy
định tại Điều 5 Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này, Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định và ban hành Bảng
giá tính lệ phí trước bạ đối với các
tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy,
súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa
phương trong từng thời kỳ. Trường
hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể uỷ
quyền bằng văn bản cho Cục trưởng
Cục Thuế quyết định ban hành Bảng giá tính
lệ phí trước bạ một số tài sản
như: tàu, thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành
Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban
hành phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
để theo dõi thực hiện.
II. MỨC THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Theo Điều 6 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số
47/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì mức thu lệ phí
trước bạ được xác định theo tỷ
lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí
trước bạ, quy định cụ thể như sau:
1. Nhà, đất: 1% (một phần trăm).
2. Tàu, thuyền: 1% (một
phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% (không
phẩy năm phần trăm).
Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu
được lắp máy chính có công suất từ 90 mã
lực (CV) trở lên và người kê khai lệ phí
trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất
trình cho cơ quan Thuế:
- Biên
bản kiểm tra kỹ thuật do cơ quan bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp.
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc
hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính
của tàu.
3. Ô tô (kể cả rơ
moóc, sơ mi rơ moóc, xe bông sen, xe công nông), xe máy, súng
săn, súng thể thao là: 2% (hai phần trăm); Riêng:
3.1. Ô tô từ 7 chỗ
ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách theo giấy phép kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp) và xe máy kê khai, nộp lệ phí trước
bạ lần đầu tại các thành phố trực
thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và
thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở (không phân
biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng), áp
dụng mức thu lệ phí trước bạ là: 5% (năm phần trăm).
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống là xe ô tô chở người (không kể xe lam và xe
ô tô có ca bin kép vừa chở người, vừa có thùng
chở hàng hóa). Số chỗ ngồi trên xe ô tô bao gồm
cả chỗ ngồi của lái xe.
b) Thành phố trực thuộc Trung ương, thành
phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được
xác định theo địa giới hành chính nhà
nước, cụ thể:
- Thành phố trực thuộc Trung
ương như: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ và các thành phố trực
thuộc Trung ương khác (nếu có) bao gồm tất
cả các quận, huyện trực thuộc thành phố,
không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại
thành, đô thị hay nông thôn.
- Thành phố thuộc
tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng
trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc
thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành,
nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
c) Kê khai, nộp lệ phí
trước bạ lần đầu tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành
phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở là lần đầu
tiên ôtô, xe máy đó thực hiện kê khai, nộp lệ phí
trước bạ tại các địa bàn này, không phân
biệt ôtô, xe máy đó là mới 100% hay đã qua sử
dụng (kể cả đã nộp lệ phí trước
bạ tại các địa bàn khác, ngoài địa bàn nêu
tại điểm này).
3.2. Đối với ô tô
từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo
Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền cấp) và xe máy kê khai,
nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2
trở đi:
a) Trường hợp đã nộp
lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm
3.1 khoản này (5%) thì áp dụng mức thu lệ phí trước
bạ:
- Ôtô: 2% (hai phần trăm);
- Xe máy: 1% (một phần trăm).
b) Trường hợp mới nộp
lệ phí trước bạ theo mức thu thấp hơn
5% (năm phần trăm):
- Nếu chủ tài sản thực
hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa
bàn quy định mức thu lệ phí trước bạ
thấp hơn 5% thì áp dụng mức thu lệ phí trước
bạ 2% (hai phần trăm) đối với ôtô, 1%
(một phần trăm) đối với xe máy;
- Nếu
chủ tài sản thực hiện kê khai, nộp lệ phí
trước bạ tại địa bàn quy định
tại điểm 3.1 khoản
này thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là
5% (năm phần trăm).
3.3. Đối với xe máy nộp lệ
phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi,
áp dụng mức thu là 1% (một phần trăm); Trừ
trường hợp xe máy đó mới
nộp lệ phí trước bạ theo mức thấp
hơn 5% sau đó chuyển sang kê khai, nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn quy định tại
điểm 3.1 khoản này thì áp
dụng mức thu lệ phí
trước bạ 5% (năm phần trăm) theo hướng
dẫn tại điểm 3.2 khoản này.
Xe máy kê khai lệ phí trước bạ từ lần
thứ 2 trở đi được hiểu là: xe lam ba
bánh, xe môtô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe
tương tự đã kê khai, nộp lệ phí
trước bạ một lần hoặc nhiều lần tại
Việt Nam (không phân biệt đã nộp hay chưa nộp
ở nước ngoài) thì lần kê khai, nộp lệ phí trước
bạ tiếp theo được coi là từ lần
thứ 2 trở đi. Trường hợp này, chủ tài
sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất
trình cho cơ quan Thuế hồ sơ:
- Giấy tờ chuyển dịch xe máy hợp pháp
(nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký
sở hữu xe do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (đối với xe chuyển chủ
sở hữu trong phạm vi một địa
phương) hoặc hồ sơ đăng ký sở
hữu xe do Công an địa phương nơi
người giao tài sản trả (kèm theo chứng từ
nộp lệ phí trước bạ; trừ trường
hợp không phải nộp theo xác nhận của cơ quan
Thuế).
3.4. Đối với xe ô
tô chở người từ 7 chỗ ngồi trở
xuống hoạt động kinh doanh vận tải chở
khách nộp lệ phí trước bạ 2% (hai phần trăm),
bao gồm:
a) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống đăng ký quyền sở hữu tên tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, như: công
ty taxi, công ty kinh doanh vận tải hành khách, công ty vận
tải khách du lịch...
Trường hợp này, tổ chức,
cá nhân kê khai lệ phí trước bạ cung cấp cho
cơ quan Thuế:
- Hoá đơn mua xe hợp pháp (loại
hoá đơn do Bộ Tài chính quy định).
- Giấy phép kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
vận chuyển hành khách của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (bản sao có công chứng nhà nước).
b) Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở
xuống cho các tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
kinh doanh vận tải hành khách (hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vận tải hành khách) thuê
tài chính.
Trường hợp này, Công ty cho thuê tài
chính thực hiện kê khai lệ phí trước bạ
phải cung cấp cho cơ quan Thuế:
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động
cho thuê tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (bản sao có công chứng nhà nước).
- Hợp đồng cho thuê tài chính ký
kết giữa công ty cho thuê tài chính với tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải hành khách thuê tài chính, trong đó
phải ghi rõ: số lượng xe ô tô từ 7 chỗ
ngồi chở xuống cho thuê tài chính, thời hạn thuê
(nếu là bản sao thì phải có công chứng nhà nước).
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh vận chuyển hành
khách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho bên thuê tài chính là tổ chức, cá nhân
đứng tên ký hợp đồng thuê tài chính (bản sao
có công chứng nhà nước).
III. XÁC ĐỊNH SỐ
TIỀN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp
ngân sách nhà nước được xác định như
sau:
1. Xác định số tiền lệ phí trước
bạ đối với một tài sản căn cứ vào
giá trị tài sản trước bạ và mức thu lệ
phí trước bạ quy định tại mục I,
mục II phần này:
Số tiền lệ phí trước
bạ |
= |
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ |
x |
Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
2. Số tiền lệ phí trước
bạ phải nộp ngân sách nhà nước một (01)
lần/một (01) tài sản không quá năm trăm (500) triệu
đồng (trừ trường hợp nêu tại
khoản 3 mục này), cụ thể là:
- Số tiền lệ phí trước
bạ tính theo hướng dẫn tại khoản 1 mục
này là năm trăm (500) triệu đồng, hoặc
nhỏ hơn năm trăm triệu đồng thì phải
nộp ngân sách nhà nước theo số thực tế phát
sinh.
- Số tiền lệ phí trước bạ tính theo
hướng dẫn tại Khoản 1 mục này lớn
hơn năm trăm (500) triệu đồng thì phải
nộp ngân sách nhà nước là năm trăm (500) triệu
đồng.
3. Đối với nhà xưởng
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo
nhà xưởng) của một tổ chức, cá nhân được
tính chung cho toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn
viên thửa đất/nhà thuộc quyền sở hữu,
sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân
đó. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra
đăng ký sở hữu, sử dụng nhiều lần
thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên
của tổ chức, cá nhân đó chỉ phải nộp
lệ phí trước bạ mức cao nhất là năm trăm
(500) triệu đồng.
Ví dụ: Công ty A có 5 nhà
xưởng trong một khuôn viên đất rộng 100.000
m2, tổng giá trị toàn bộ 5 nhà xưởng (kể
cả đất) trong khuôn viên 150.000 triệu đồng, giá
trị mỗi nhà xưởng 30.000 triệu đồng,
lệ phí trước bạ được xác định
như sau:
- Nếu Công ty A thực hiện kê khai, nộp lệ phí
trước bạ một lần thì số tiền lệ
phí trước bạ được xác định =
150.000 triệu x 1% = 1.500 triệu đồng và Công ty A
chỉ phải nộp lệ phí trước bạ 500
triệu đồng.
- Nếu Công ty A chia ra 5 lần kê khai, nộp lệ phí
trước bạ (mỗi lần kê khai cho một nhà
xưởng) thì: Lần thứ nhất phải nộp
đủ số lệ phí trước bạ phải
nộp là 300 triệu đồng (30.000 triệu x 1%);
Lần thứ 2 chỉ phải nộp tiếp 200 triệu
đồng (thay vì phải nộp 300 triệu đồng);
các lần kê khai lệ phí trước bạ cho 3 nhà
xưởng còn lại, Công ty A không phải nộp lệ
phí trước bạ (vì đã nộp đủ lệ phí
trước bạ theo quy định).
Phần III
KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ
I. KÊ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân
biệt đối tượng thuộc diện phải
nộp hay không phải nộp) phải kê khai lệ phí
trước bạ như sau:
1. Mỗi lần nhận tài sản (do mua, chuyển
nhượng, chuyển đổi, được
biếu, tặng, cho, thừa kế...), chủ tài sản (hoặc
người được chủ tài sản uỷ
quyền) phải kê khai lệ phí trước bạ với
cơ quan Thuế địa phương nơi đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo
mẫu tờ khai do Bộ Tài chính quy định ban hành kèm
theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của việc kê khai:
1.1. Thời hạn
phải kê khai lệ phí trước bạ với
cơ quan Thuế chậm nhất là ba mươi (30) ngày
kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản
giữa hai bên hoặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài
sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Đối với tài sản chuyển
dịch quyền sở hữu, sử dụng trước
ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ
thì thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ
được tính kể từ ngày Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
1.2. Người kê khai lệ phí
trước bạ nhận tờ khai lệ phí
trước bạ tại cơ quan nhà nước tiếp
nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ quy
định tại điểm 1.3 khoản này (không phải
trả tiền).
1.3. Tờ khai lệ phí trước bạ
được lập riêng cho từng tài sản thành 2
bản và kèm theo giấy tờ có liên quan (sau đây gọi
chung là hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ), nộp
tại cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ
sơ theo quy định:
a) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà,
đất nộp tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn) quy định tại Điều 122 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP (dưới đây
gọi chung là cơ quan tiếp nhận hồ sơ).
Nhận được hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ, xác nhận và
ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính", sau đó chuyển giao cho cơ
quan Thuế theo quy định tại Thông tư số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chín h - Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài
sản khác (ngoài nhà, đất) nộp tại Chi cục Thuế hoặc Phòng thu
lệ phí trước bạ thuộc Cục Thuế
địa phương nơi đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng tài sản.
2. Chủ tài sản (hoặc người
được chủ tài sản uỷ quyền) có trách
nhiệm cung cấp hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ như sau:
2.1. Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ nhà, đất, gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ chứng minh nhà,
đất có nguồn gốc hợp pháp, như: Hoá đơn
kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng
nhà, đất hoặc giấy tờ chuyển
nhượng nhà, đất có xác nhận của công
chứng nhà nước hoặc chứng thực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã,
phường); hoặc quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp,v.v.
c) Các giấy tờ chứng minh tài sản
(hoặc chủ tài sản) thuộc đối
tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ hoặc được miễn lệ phí
trước bạ (nếu có) theo quy định tại
mục III, phần I Thông tư này.
2.2. Hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng
thể thao (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền
vận tải thủy nội địa có trọng
tải dưới 50 tấn hoặc dưới 20 ghế
hành khách thiếu hồ sơ gốc nêu tại điểm
2.3 khoản này), gồm:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ xác minh tài sản có nguồn
gốc hợp pháp, như: Tờ khai hải quan hàng
nhập khẩu có xác nhận của hải quan cửa
khẩu (đối với tài sản trực tiếp
nhập khẩu); hoặc giấy chứng nhận
đăng ký tài sản do người giao tài sản bàn giao
cho người nhận tài sản (đối với tài
sản đã đăng ký quyền sở hữu).
c) Hoá đơn mua tài
sản hợp pháp (đối với trường hợp mua
bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên
giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng
tịch thu (đối với trường hợp mua hàng
tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao,
chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối
với trường hợp cơ quan hành chính sự
nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà
nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức,
cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản
được ký kết giữa bên giao tài sản và bên
nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà
nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (đối với trường hợp chuyển
giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt
động sản xuất, kinh doanh).
d) Các giấy tờ
chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc
đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc được miễn lệ
phí trước bạ (nếu có) theo quy định tại
mục III, phần I Thông tư này.
2.3. Hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu
thuyền vận tải thủy nội địa có
trọng tải dưới 50 tấn hoặc dưới
20 ghế hành khách, nếu thiếu hồ sơ gốc thì
phải có:
a) Tờ khai lệ phí
trước bạ.
b) Đơn đề
nghị nộp lệ phí trước bạ, ghi rõ tàu
thuyền thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, thủ trưởng
đơn vị ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu
(đối với tổ chức) hoặc người làm
đơn ký tên, ghi rõ họ tên và có xác nhận của
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú (đối
với hộ gia đình, cá nhân).
c) Phiếu báo hoặc xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
tàu thuyền thuộc đối tượng
được đăng ký sở hữu (nhằm bảo
đảm quyền lợi cho người nộp lệ
phí trước bạ trong trường hợp đã
nộp lệ phí trước bạ mà không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng).
2.4. Các trường
hợp nêu trên (điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản này), nếu chủ
tài sản không trực tiếp kê khai lệ phí trước
bạ mà uỷ quyền cho người khác kê khai, nộp
thay thì người được uỷ quyền còn
phải xuất trình:
a) Giấy ủy quyền
nộp thay lệ phí trước bạ của chủ tài
sản, ghi rõ: tên và địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của người được ủy quyền (đối
với cá nhân); hoặc Giấy giới thiệu của
tổ chức ủy quyền (đối với tổ
chức).
b) Chứng minh nhân dân của người
được uỷ quyền kê khai, nộp thay lệ phí
trước bạ.
II. NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ có trách
nhiệm nộp lệ phí trước bạ đầy
đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo trình
tự, thủ tục như sau:
1. Nhận được hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ, trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong
một (01) ngày làm việc (đối với tàu thuyền,
ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) cơ quan Thuế
thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu
với các giấy tờ có liên quan và căn cứ vào các quy
định hiện hành để xác định và ghi vào
thông báo nộp lệ phí trước bạ đầy
đủ các chỉ tiêu quy định theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ sau khi
Thủ trưởng cơ quan Thuế ký (ghi rõ họ, tên),
đóng dấu và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để trao cho
người kê khai lệ phí trước bạ theo
địa chỉ đã ghi trên thông báo nộp tiền
(đối với tài sản là nhà, đất); hoặc người
kê khai lệ phí trước bạ (chủ tài sản
hoặc người được chủ tài sản
uỷ quyền) đối với tài sản là tàu
thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao.
2. Trong thời hạn tối đa là ba
mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được
thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ
quan Thuế, chủ tài sản (hoặc người
được chủ tài sản uỷ quyền) thực
hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc
cơ quan Thuế (đối với địa
phương chưa tổ chức thu lệ phí
trước bạ qua Kho bạc Nhà nước).
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp
thu tiền lệ phí trước bạ thì vào cuối ngày thu tiền phải thực
hiện kiểm kê số tiền đã thu trong ngày. Theo
kỳ hạn thoả thuận giữa cơ quan Thuế và
Kho bạc nhà nước đồng cấp, hàng ngày
hoặc chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thu
(tuỳ theo số thu và địa bàn cụ thể), cơ
quan Thuế phải nộp hết số tiền lệ phí
trước bạ và tiền phạt (nếu có) đã thu vào
ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch.
3. Đồng tiền nộp lệ phí
trước bạ:
Lệ phí trước bạ nộp bằng Đồng
Việt Nam theo chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục tương ứng của Mục lục
ngân sách nhà nước quy định.
4. Chứng từ nộp tiền lệ phí
trước bạ:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp
nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước, sử dụng
chứng từ "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước".
Sau khi đã nhận đủ tiền
lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan
Thuế (kể cả tiền phạt chậm nộp
nếu có), Kho bạc Nhà nước phải xác nhận vào
giấy nộp tiền: "Đã thu đủ tiền", ký
tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước
bạ tại cơ quan Thuế (nơi chưa tổ
chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà
nước) thì cơ quan
Thuế phải cấp "Biên lai thu lệ phí trước
bạ" (loại biên lai do Bộ Tài chính - Tổng cục
Thuế) phát hành.
c) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ, kèm theo thông
báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan
Thuế giao cho người nộp là chứng từ xác
định chủ tài sản đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp lệ phí trước bạ để thực
hiện đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu
phải có chứng từ nộp lệ phí trước
bạ để hạch toán kế toán thì cơ quan
trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ
(Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan Thuế)
phải cấp thêm cho đối tượng nộp một
(01) phiếu thu tiền theo quy định của Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế).
5. Đối với tài sản mua bán,
chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng
trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP
của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) mà
người đang sở hữu, sử dụng hợp
pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thì phải
nộp lệ phí trước bạ và chỉ phải
nộp một lần theo quy định tại Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và
hướng dẫn tại Thông tư này (không phải
nộp thay hoặc bị xử phạt đối với
trường hợp tài sản đã chuyển dịch
nhiều lần trước ngày 01/01/2000).
Trường hợp tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ chuyển
dịch từ ngày Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ có
hiệu lực thi hành (01/01/2000) thì mỗi lần chuyển
dịch phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ
riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ
trường hợp quy định tại khoản 14,
mục III, phần I Thông tư này). Trường hợp
người giao tài sản chưa nộp lệ phí
trước bạ thì người nhận tài sản
phải nộp lệ phí trước bạ thay cho người
giao tài sản theo quy định của pháp luật.
III. HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ:
1. Tổ chức, cá nhân (đối với cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ) nộp lệ phí
trước bạ được hạch toán tăng giá
trị tài sản cố định tương ứng
với số tiền lệ phí trước bạ thực
nộp ngân sách nhà nước (trừ tiền nộp
phạt).
2. Lệ phí trước bạ (kể
cả tiền phạt nếu có) là khoản thu của ngân
sách nhà nước, cơ quan Thuế thu lệ phí
trước bạ phải mở sổ kế toán theo dõi cập
nhật thường xuyên:
a) Tình hình thu, nộp lệ phí trước
bạ (kể cả tiền phạt nếu có) vào ngân sách
nhà nước đối với toàn bộ các thông báo
nộp tiền đã gửi đến chủ tài sản
(hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất nếu là thông báo nộp lệ phí trước
bạ nhà đất) về: số, ngày ra thông báo nộp
tiền; tên chủ tài sản; loại tài sản; số
tiền phải nộp (theo thông báo); số, ngày chứng
từ nộp tiền (giấy báo có của Kho bạc nhà
nước, hoặc giấy nộp tiền, hoặc biên
lai thu tiền); số tiền đã nộp (theo chứng
từ nộp tiền); số tiền chưa nộp
(nếu có).
Trường hợp cơ quan Thuế
trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì
cơ quan Thuế còn phải theo dõi số tiền lệ
phí trước bạ đã thu, số tiền lệ phí
trước bạ đã nộp ngân sách nhà nước (ghi
rõ số, ngày chứng từ nộp Kho bạc nhà
nước).
b) Định kỳ (tháng, quý) thực hiện
đối chiếu với Kho bạc nhà nước
để xác định chính xác số tiền lệ phí
trước bạ và tiền phạt (nếu có) đã
nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế và Kho
bạc nhà nước phải hạch toán riêng số thu
lệ phí trước bạ và số thu tiền phạt
để phản ảnh vào ngân sách nhà nước theo
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục
tương ứng theo Mục lục ngân sách nhà
nước quy định.
Phần IV
NHIỆM VỤ, TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
I. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Cơ quan
Thuế có những nhiệm vụ và quyền hạn
cụ thể sau đây:
1. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có nhiệm vụ in và cung cấp
cho các Chi cục Thuế hoặc Phòng thu lệ phí
trước bạ:
a) Tờ khai lệ phí trước bạ các tài sản là
tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (01a-05/LPTB) để
cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê khai
lệ phí trước bạ.
Riêng tờ khai lệ phí trước
bạ nhà đất (mẫu số 01-05/LPTB) do cơ quan Tài
nguyên và môi trường (theo chỉ định của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh) in và cung cấp
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người
sử dụng đất để cấp phát (không thu
tiền) cho chủ tài sản kê khai lệ phí trước
bạ theo hướng dẫn tại Thông tư số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT.
b) Thông báo nộp lệ phí trước bạ theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối
với nhà, đất) và quy định tại Thông tư
này (đối với tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy,
súng săn, súng thể thao).
2. Niêm yết công khai tại nơi nhận
hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ các quy
định sau đây:
a) Hồ sơ, thủ tục kê khai lệ
phí trước bạ đối với từng loại
tài sản (chủ tài sản cần cung cấp những
giấy tờ gì).
b) Mẫu hướng dẫn kê khai vào
tờ khai lệ phí trước bạ.
c) Mức thu lệ phí trước bạ
từng loại tài sản.
d) Bảng giá tính lệ phí trước
bạ từng loại tài sản do Uỷ ban nhân dân
tỉnh (hoặc Cục Thuế nếu được
uỷ quyền) ban hành đang có hiệu lực thi hành.
e) Sơ đồ (tóm tắt) quy trình
tổ chức thu lệ phí trước bạ từ khâu
nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả
và thu tiền vào ngân sách nhà nước.
g) Các quy định khác có liên quan (nếu có).
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện kê khai lệ phí trước bạ đúng quy
định.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng
quy định. Trường hợp hồ sơ kê khai
lệ phí trước bạ chưa đúng quy định
thì phải trả lại để chủ tài sản
bổ sung, bảo đảm tính đầy đủ, hợp
pháp của hồ sơ theo đúng quy định.
Khi giao nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ, người nhận hồ sơ phải vào sổ
tiếp nhận hồ sơ theo mẫu (số 04-05/GNHS và
04a-05/GNHS) ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi rõ: số
thứ tự (theo ngày tháng nhận hồ sơ), tên chủ
tài sản, địa chỉ, tên tài sản trước
bạ và người nộp hồ sơ (hoặc người
giao hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất) ký xác nhận.
5. Tính và thông báo nộp lệ phí
trước bạ theo mẫu quy định (nhà, đất
mẫu số 03-05/LPTB; tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn,
súng thể thao mẫu số 01a-05/LPTB). Mỗi thông báo
nộp lệ phí trước bạ được lập
thành 2 bản như sau:
a) Đối với tài sản là nhà,
đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
chủ nhà đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất chuyển đến, cơ quan Thuế phải
xác định và ghi đầy đủ vào thông báo nộp
lệ phí trước bạ và chuyển cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất một (01)
bản để Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao cho chủ nhà, đất (hoặc
người được chủ nhà, đất uỷ
quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan
Thuế.
b) Đối với loại tài sản là
tàu thuyền, ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao thì ngay
trong ngày tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ, cơ quan Thuế phải xác
định, ghi đầy đủ vào thông báo nộp
lệ phí trước bạ và trao thông báo nộp cho chủ tài sản (hoặc
người được chủ tài sản uỷ
quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan
Thuế.
c) Trường hợp ở địa phương
chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua
Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế phải
trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và
phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy
định tại điểm
5.1.2(b), mục II, phần B Thông tư số 80/2003/TT-BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
6. Mở sổ
kế toán để ghi chép cập nhật từng
đối tượng kê khai lệ phí trước bạ
về: số lệ phí trước bạ phải thu (theo
thông báo), số lệ phí trước bạ đã thu (theo
số chứng từ nộp tiền), trường
hợp không thu (miễn nộp) lệ phí trước
bạ (ghi rõ không thu) theo mẫu số 05/SKT-LPTB ban hành kèm
theo Thông tư này.
Hàng tháng (chậm nhất vào ngày 5) phải hoàn thành
việc đối chiếu giữa thông báo nộp lệ
phí trước bạ với chứng từ nộp
tiền (giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ
phí trước bạ) và chứng từ nộp tiền vào
Kho bạc Nhà nước (đối với trường
hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền)
để xác định số tiền lệ phí
trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào
ngân sách nhà nước của tháng trước, có biện
pháp xử lý đối với những trường
hợp chậm nộp, nộp thừa (thiếu) hoặc
vi phạm khác.
7. Giải quyết khiếu nại về lệ phí
trước bạ theo thẩm quyền quy định
tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP
của Chính phủ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
8. Xử lý vi phạm hành chính đối với
những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ
kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy
định tại Điều 12 Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Báo cáo tình hình thu, nộp và kiến nghị các
vướng mắc trong quá trình tổ chức quản lý,
thu lệ phí trước bạ tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế.
10. Tổ chức lưu giữ, bảo
quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan
đến các tài sản đã nộp lệ phí
trước bạ theo quy định sau đây:
a) Đối với các chứng từ thu
lệ phí trước bạ (biên lai thu tiền, giấy
nộp tiền) đóng thành quyển theo thứ tự
thời gian từng năm (hoặc theo số thứ
tự ghi trong sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ) và theo từng loại tài sản (nhà
đất, tàu thuyền,....).
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ của từng tài sản, như: tờ khai lệ
phí trước bạ của chủ tài sản và các
bản sao chứng minh nguồn gốc tài sản, các
giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng
miễn thu hoặc không phải nộp lệ phí trước
bạ do chủ tài sản cung cấp, thông báo nộp
lệ phí trước bạ được sắp xếp
và đánh số thứ tự theo số thứ tự
của sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước
bạ hàng năm.
c) Thời hạn bảo quản, lưu
giữ hồ sơ thực hiện như sau:
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ nhà đất và chứng từ thu
lệ phí trước bạ nhà, đất (biên lai thu
tiền, giấy nộp tiền) lưu trữ vĩnh
viễn.
- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí
trước bạ và chứng từ thu lệ phí
trước bạ các tài sản khác (ngoài nhà đất)
lưu trữ tối thiểu mười (10) năm.
- Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của
từng tài sản nêu tại điểm b khoản này
lưu trữ tối thiểu năm (05) năm.
II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN LIÊN QUAN:
Theo Điều 9 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí
trước bạ thì các cơ quan nhà nước thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản cho các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Thuế để kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về lệ phí trước bạ như sau:
1. Cơ quan nhà nước tiếp nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất,
tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao):
Ngoài việc phối hợp với cơ
quan Thuế trong việc tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định
tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT (đối
với tài sản là nhà đất), các cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về lệ phí trước bạ của các
tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản. Trường hợp phát
hiện tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng phải nộp lệ phí trước bạ mà
chưa nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà
nước (chưa có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước hoặc Biên lai thu lệ phí trước bạ)
thì chưa cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản đó (trừ
trường hợp không phải nộp hoặc
được ghi nợ lệ phí trước bạ theo
quy định).
b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân
có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước
bạ thì phối hợp với cơ quan Thuế
để truy thu tiền lệ phí trước bạ và
xử phạt theo quy định tại Khoản 3,
Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Cơ quan thu tiền lệ phí
trước bạ:
Căn cứ thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế, cơ quan thu
tiền lệ phí trước bạ thực hiện:
a) Thu đủ số tiền lệ phí trước
bạ đã ghi trên thông báo và hạch toán theo đúng
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà
nước quy định.
Trường hợp ở địa
phương, Kho bạc nhà nước chưa bố trí
điểm thu tiền lệ phí trước bạ thì
cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền và hàng
ngày hoặc chậm nhất là năm (05) ngày kể từ
ngày thu tiền phải lập bảng kê, nộp hết
số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân
chậm nộp tiền lệ phí trước bạ so
với ngày phải nộp ghi trên thông báo nộp tiền thì
tính và thu tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định.
Số tiền phạt chậm nộp thu
được, cơ quan thu tiền phải nộp vào ngân
sách nhà nước và hạch toán theo chương, loại,
khoản, mục tương ứng của Mục lục
ngân sách nhà nước quy định.
Phần V
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
I. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO:
1. Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí
trước bạ có quyền khiếu nại, tố cáo
cán bộ Thuế, cơ quan Thuế hoặc cơ quan khác vi
phạm quy định của pháp luật về lệ phí
trước bạ.
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân khiếu nại không đồng ý với quyết
định của cơ quan giải quyết khiếu
nại hoặc quá thời hạn quy định tại
Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP
của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2
mục này mà chưa được giải quyết thì có
quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên
trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ
quan Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo
quy định của pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng
vẫn phải nộp đúng thời hạn và nộp
đủ số tiền lệ phí trước bạ,
tiền phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan
Thuế.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu
nại:
a) Cơ quan Thuế trực tiếp
nhận được đơn khiếu nại về
lệ phí trước bạ phải xem xét, giải
quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đơn. Đối với những vụ
việc phức tạp, phải điều tra, xác minh
mất nhiều thời gian thì phải thông báo cho
đối tượng biết, nhưng thời gian
giải quyết chậm nhất cũng không
được quá 30 ngày kể từ ngày nhận
đơn; Nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì phải chuyển
hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho đối tượng
khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được đơn khiếu
nại.
b) Cơ quan Thuế nhận đơn
khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu
nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại. Nếu người
khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài
liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có
quyền từ chối xem xét, giải quyết khiếu
nại và thông báo cho đối tượng biết lý do
từ chối trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đơn từ chối cung
cấp hồ sơ, tài liệu hoặc kể từ ngày
cuối cùng của thời hạn phải cung cấp
hồ sơ, tài liệu.
c) Nếu phát hiện và kết luận
đối tượng có sự man khai, trốn nộp
lệ phí trước bạ để được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách
nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ,
tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về
trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man,
trốn nộp lệ phí trước bạ. Thời
hạn nộp tiền lệ phí trước bạ,
tiền phạt chậm nhất không quá 15 ngày kể từ
ngày có kết luận hoặc có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
d) Đối với khoản lệ phí trước
bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước thì
cơ quan Thuế có trách nhiệm đề nghị cơ
quan Tài chính ra lệnh hoàn trả; Căn cứ vào lệnh
hoàn trả của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà
nước thực hiện xuất quỹ ngân sách hoàn
trả cho đối tượng. Thời hạn thực
hiện các thủ tục hoàn trả tiền lệ phí
trước bạ, tiền phạt không đúng quy
định chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định xử lý
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
II. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:
1. Đối tượng nộp lệ phí
trước bạ vi phạm quy định của pháp
luật về lệ phí trước bạ thì bị
xử lý như sau:
a) Không thực hiện đúng các thủ
tục kê khai lệ phí trước bạ theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số
176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt theo hướng dẫn tại
điểm a, khoản 2, mục II Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phí, lệ phí.
b) Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ,
tiền phạt so với ngày quy định phải
nộp ghi trên thông báo của cơ quan Thuế hoặc
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc
phải nộp đủ số tiền lệ phí
trước bạ, số tiền phạt phải nộp,
mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt
bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm
nộp.
Căn cứ vào ngày nhận thông báo nộp
tiền và ngày tổ chức, cá nhân thực hiện nộp
tiền lệ phí trước bạ, cơ quan thu tiền
xác định số ngày chậm nộp và số tiền
phạt nộp chậm để thực hiện thu
tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ
vào ngân sách nhà nước.
c) Không nộp đủ số tiền
lệ phí trước bạ theo quy định thì không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản. Nếu khai man, trốn
nộp lệ phí trước bạ để
được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng tài sản (như: lập hoá
đơn, chứng từ, hồ sơ sai với thực
tế phát sinh làm sai lệch căn cứ xác định
số lệ phí trước bạ phải nộp; giả
mạo chứng từ, biên lai nộp lệ phí
trước bạ; tẩy xoá chứng từ, biên lai
nộp lệ phí trước bạ tài sản có giá trị
nhỏ thành tài sản có giá trị lớn; thông đồng
với cá nhân khác để trốn nộp lệ phí
trước bạ...) thì ngoài việc phải nộp
đủ số tiền lệ phí trước bạ theo
quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm còn bị phạt tiền
từ một đến ba lần số tiền lệ phí
trước bạ khai man, trốn nộp; Các trường
hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Thủ tục, thẩm quyền xử phạt và thu,
nộp tiền phạt vi phạm hành chính về lệ phí
trước bạ quy định tại điểm a,
khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại
mục III Thông tư số 06/2004/TT-BTC; đối với
vi phạm tại điểm c, khoản này thực
hiện theo hướng dẫn tại Phần C và Phần
D Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế.
2. Cán bộ Thuế và tổ chức, cá
nhân khác vi phạm quy định của pháp luật về
lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:
a) Trường hợp do thiếu tinh
thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt
hại cho người nộp lệ phí trước bạ
thì phải bồi thường thiệt hại cho
người bị xử lý sai theo quy định của
pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
b) Trường hợp lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng
trái phép tiền lệ phí trước bạ, tiền
phạt hoặc làm sai lệch hồ sơ tính lệ phí
trước bạ dẫn đến mất số thu
của nhà nước thì phải hoàn trả cho nhà
nước toàn bộ số tiền lệ phí trước
bạ, tiền phạt đã chiếm dụng trái phép
hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do
hành vi vi phạm gây ra và tuỳ tính chất, mức
độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
c) Trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thông đồng, bao che cho
người vi phạm pháp luật về lệ phí
trước bạ hoặc có hành vi khác vi phạm quy
định của pháp luật về lệ phí
trước bạ thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ Thuế và tổ chức, cá nhân có
công phát hiện các vụ vi phạm quy định của
pháp luật về lệ phí trước bạ thì
được khen thưởng theo chế độ chung
của nhà nước.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo. Thông tư này thay thế các Thông
tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ, Thông tư số 53/2002/TT-BTC
ngày 25/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002
của Bộ Tài chính về thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với các hoạt động cho thuê tài
chính, Thông tư số 55/2003/TT-BTC ngày 04/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 28/2000/TT-BTC nêu trên, Thông tư số
18/2004/TT-BTC ngày 15/3/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số
245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ghi nợ lệ phí trước
bạ nhà ở, đất ở đối với các
hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương
trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên và các quy định khác
về lệ phí trước bạ trái với Thông tư
này đều bãi bỏ.
2. Tổng cục Thuế, Kho
bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ
chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ có trách
nhiệm thi hành các quy định của Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ,
Nghị định số 47/2003/NĐ-CP của Chính
phủ, Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP của Chính
phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Mẫu
số 01-05/LPTB
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------------------
TỜ KHAI LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ NHÀ ĐẤT
---------------------------------------------
I – TÊN CHỦ
SỞ HỮU, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT: |
|||
1. Địa
chỉ liên hệ: |
|||
|
|||
2. Điện thoại: |
|||
II-
ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT: |
|||
1. Đất: |
|||
1.1 Địa
chỉ thửa đất: |
|||
|
|||
1.2. Vị trí
(mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm): |
|||
1.3. Mục đích sử dụng
đất: |
|||
1.4.Diện
tích (m2): |
|||
1.5.Nguồn
gốc nhà đất: (đất được Nhà
nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển
nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận
tặng, cho): |
|||
a) Tên tổ
chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ: |
|||
Địa
chỉ người giao QSDĐ: |
|||
b) Thời
điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ
ngày............. tháng....... năm............ |
|||
1.6. Giá trị
đất thực tế chuyển giao (nếu có): |
|||
2. Nhà: |
|||
2.1. Cấp
nhà: |
Loại nhà: |
|
|
2.2. Diện
tích nhà (m2 sàn xây dựng): |
|||
2.3. Nguồn gốc nhà: |
|||
a) Tự xây dựng: |
|||
Năm hoàn công (hoặc năm
bắt đầu sử dụng nhà): |
|||
b) Mua, thừa kế, cho, tặng: |
|||
- Thời
điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà ngày ..................... tháng ..................... năm ..................... |
|||
2.4. Giá trị
nhà (đồng): |
|||
3. Trị giá trị nhà, đất
thực tế nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, nhận tặng cho (đồng): |
|||
|
|||
|
|||
4. Tài sản thuộc diện không
phải nộp lệ phí trước bạ (lý do): |
|||
|
|||
5. Giấy tờ có liên quan, gồm: |
|||
- |
|||
- |
|||
- |
|||
- |
|||
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đây
là đúng sự thật./. |
|||
|
Ngày............ tháng........... năm 200.............. |
||
|
CHỦ TÀI SẢN |
||
|
Ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là tổ
chức) |
||
Ghi chú: Mẫu tờ khai này thống
nhất với mẫu tờ khai lệ phí trước
bạ nhà đất quy định tại Thông tư
số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT |
|||
Cục Thuế................... |
CỘNG HÒA Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Chi cục Thuế............. |
Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc ------------------- |
TỜ KHAI VÀ THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ
(Áp
dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu,
thuyền, súng săn, súng thể thao)
Phần
I: CHỦ TÀI SẢN KÊ KHAI:
I-
TÊN CHỦ TÀI SẢN
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền lệ phí trước bạ:
- Điện thoại liên hệ (nếu
có)
II-
ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN:
- Loại tài
sản (ôtô, xe máy, tàu thuyền...)
- Tên hiệu tài
sản:
- Nước
sản xuất:
- Năm sản
xuất:
- Dung tích xi lanh:
- Trọng tải
(hoặc công suất):
- Số chỗ
ngồi, kể cả chỗ người lái
(đối với phương tiện chở khách):
- Chất
lượng tài sản (%):
- Số máy:
- Số khung:
- Biển kiểm
soát:
- Số
đăng ký:
- Trị giá tài
sản (đồng):
(Viết bằng
chữ:.....................................................................................................................................................................................................................................................................................)
- Nguồn gốc
tài sản:
-
Tổ chức, cá
nhận giao tài sản:
-
Địa chỉ:
-
Thời gian làm
giấy tờ chuyển dịch tài sản:
4. Tài sản thuộc diện không phải
nộp lệ phí trước bạ (lý do):
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Giấy tờ có liên quan, gồm:
-.............................................................................................................................................
-
............................................................................................................................................
- ............................................................................................................................................
Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đây là
đúng sự thật./.
Ngày..... tháng........năm 200.......
CHỦ TÀI SẢN
Ký tên, ghi rõ
họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức)
Phần II – THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ quy định của pháp
luật về LPTB hiện hành và hồ sơ kê khai LPTB
của chủ tài sản, cơ quan Thuế thông báo nộp
lệ phí trước bạ như sau:
- Trị giá tài
sản tính lệ phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
2. Số tiền lệ phí trước
bạ phải nộp (đồng):
(Viết bằng
chữ:...............................................................................................................
...................................................................................................................................)
3. Địa điểm
nộp:..........................................................................................................
........................................................................................................................................
4.
Thời hạn nộp tiền không quá 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo này. Quá ngày
quy định mà chủ tài sản chưa nộp thì
mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0,1%
(một phần nghìn) số tiền chậm nộp/ngày.
5.
Không thu lệ phí trước bạ (nếu có): Chủ tài sản thuộc đối tượng không
phải nộp lệ phí trước bạ theo quy
định tại điểm...... khoản......
Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21/12/1999 của Chính phủ thuộc trường
hợp.....
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
CHỦ TÀI SẢN
NHẬN THÔNG BÁO Ngày
........... tháng.......... năm 200 Ký
tên, ghi rõ họ tên |
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Phần
III: PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP TIỀN:
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ phí trước
bạ so với thông báo của cơ quan Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp
lệ phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng
chữ:........................................................................................................................
................................................................................................................................................)
Ngày............tháng.........năm
200.....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
XỬ PHẠT
(Ký tên, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
Mẫu số 03 – 05/LPTB
Cục
Thuế:…………. CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi cục
Thuế:……...
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Số:……… …………….,
ngày…....tháng……năm 200…
THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ NHÀ, ĐẤT
I- PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA
CƠ QUAN THUẾ
Căn
cứ vào hồ sơ và Phiếu chuyển thông tin
địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính số………../ VPĐK ngày….tháng.......năm 200… của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
…………… cơ quan Thuế thông báo nộp lệ phí trước
bạ nhà đất như sau:
1.
Tên chủ tài sản:……………………………………………………………………
Địa
chỉ gửi thông báo nộp tiền LPTB:……………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
2.
Thửa đất số:……………………………Tờ bản đồ số:……………………………
Thôn (ấp, bản, phum, sóc)…………………..xã
(số nhà, đường phố)…………………
3.
Loại đất:…………………………………………………………………………...
4. Loại đường/khu vực: ……………………………………………………………...
5.
Vị trí (1, 2, 3, 4…):………………………………………………………………..
6.
Cấp nhà:………………………………..Loại
nhà: ……………………………….
7.
Hạng nhà:………………………………………………………………………….
8.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà:……………………………………………..
9.
Diện tích nhà, đất tính lệ phí trước bạ
(m2):………………………………………
9.1.
Đất:…………………………………………………………………………
9.2. Nhà
(m2 sàn nhà):………………………………………………………….
10. Đơn giá một mét vuông sàn nhà,
đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2):…………
10.1.
Đất:………………………………………………………………………..
10.2.
Nhà (theo giá xây dựng mới):…………………………………………….
11. Thổng giá trị nhà, đất tính
lệ phí trước bạ:……………………………………
11.1.
Đất (9 x 10):………………………………………………………………
11.2.
Nhà (8 x 9 x 10): …………………………………………………………
12.
Số lệ phí trước bạ phải nộp
(đồng):……………………………………………...
(Viết bằng chữ:…………………………………………………………………………
13.
Địa điểm nộp:…………………………………………………………………….
14. Thời hạn nộp tiền không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo này.
Quá ngày quy định mà chủ tài sản
chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu
phạt 0.1% (một phần nghìn) số tiền chậm
nộp /ngày.
15. Không thu lệ phí trước bạ
(nếu có): Chủ tài sản thuộc
diện không phải nộp LPTB theo quy định tại
điểm…..khoản…..Điều 3 Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ
do:………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
CHỦ TÀI
SẢN NHẬN THÔNG BÁO
Ngày ….. tháng ….. năm 200 ….. THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
Ký tên, ghi rõ
họ tên, đóng dấu (nếu là tổ chức) (Ký
tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 03 – 05/LPTB
II.
PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP TIỀN (cơ quan thu tiền thực hiện):
1. Số ngày chậm nộp tiền lệ
phí trước bạ so với thông báo của cơ quan
Thuế:
2. Số tiền phạt chậm nộp
lệ phí trước bạ (đồng):……………………………………….
(Viết
bằng chữ:………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày...........tháng.........năm
200....
Thủ trưởng cơ quan thu
tiền
(ký
tên, ghi rõ hộ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Mẫu thông báo này thống nhất
với mẫu thông báo nộp lệ phí trước bạ
nhà, đất quy định tại Thông tư số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT
Mẫu số 04a-05/GNHS
Cục Thuế:................................... CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi cục Thuế:.......................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
SỐ GIAO NHẬN HỒ SƠ KÊ KHAI LỆ PHÍ
TRƯỚC BẠ
(Áp dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy,
tàu, thuyền, súng săn, súng thể thao)
Số T.T |
Theo dõi chủ tài
sản nộp hồ sơ kê khai trước bạ |
Theo dõi cơ quan
Thuế trả hồ sơ, kèm theo thông báo nộp lệ
phí trước bạ |
Ghi chú |
|||
Ngày, tháng, năm |
Tên các tài liệu có
trong hồ sơ kê khai lệ phí
trước bạ |
Người
nộp hồ sơ (ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày |
Người
nhận (ký tên, ghi rõ họ tên) |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05/SKT-LPTB
Cục Thuế........................................... SỔ KẾ TOÁN
THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Chi cục
Thuế................................ Tháng.......... năm 200......
Ngày |
Chủ tài sản |
Tên tài sản trước bạ |
Thông báo nộp lệ phí trước
bạ |
Trị giá tài sản trước bạ (theo thông
báo) |
Số tiền lệ phí trước
bạ phải thu (theo thông báo) |
Chứng từ thu tiền LPTB |
Số tiền lệ phí trước
bạ đã thu |
Số tiền lệ phí trước
bạ còn nợ |
Ghi chú |
||||
Họ, tên |
Địa
chỉ |
Số |
Ngày ra thông báo |
Ngày nhận thông báo |
Số |
Ngày |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
6 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số
04-05/GNHS
.Cục
Thuế................... CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Chi Cục
Thuế............. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỐ GIAO NHẬN HỒ SƠ
VỀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
(Áp dụng đối với tài sản nhà, đất)
-------------------------------------
T T |
Họ, tên
người sử dụng
đất (chủ tài sản) |
Bàn giao "Hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính" |
Bàn giao "Thông báo nộp tiền" |
Ghi chú |
||||||
Số
hồ sơ |
Tên
các tài liệu có trong hồ sơ |
Ngày bàn giao |
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên) |
Ngày bàn giao |
Thông báo nộp tiền |
Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên) |
||||
Số |
Ngày |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu sổ này thống nhất với mẫu sổ
quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT