Thông tư 79/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 79/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thu lệ phí trước bạ - Ngày 15/9/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 79/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 về lệ phí trước bạ. Theo đó, mức thu phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ % của giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ. Cụ thể, nhà, đất chịu lệ phí trước bạ là 0,5%; tàu thuyền có mức nộp là 1%; riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%. Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cơ quan Thuế giấy xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu… Xe máy chịu mức phí trước bạ là 2%, nhưng tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở chịu mức phí là 5% (đối với việc kê khai nộp lần đầu). Từ lần thứ 2 trở đi là 1%... Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo "Nơi thường trú", "Nơi ĐKHK thường trú" hoặc "Địa chỉ" ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe… Xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ từ 10 - 15% (không bao gồm xe lam, xe ôtô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hóa)… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 79/2008/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 79/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
79/2008/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 09 NĂM 2008
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2008/NĐ-CP NGÀY 29/7/2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
176/1999/NĐ-CP NGÀY 21/12/1999 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2003/NĐ-CP NGÀY 12/5/2003 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ
Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày
12/5/2003 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 80/2008/NĐ-CP như sau:
I. MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
80/2008/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ đối với: Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị
trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có
động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người. Trong
đó:
1. Hộ
nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp
lệ phí trước bạ là thành viên của
hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận có
trong danh sách hộ nghèo trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) phê duyệt (đối với trường hợp không có giấy chứng
nhận là hộ nghèo), theo quy định về chuẩn
nghèo của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Xã,
phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh
mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
3. Phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu
cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ
tổng công suất máy chính đến 15 mã lực (CV) hoặc phương tiện có sức chở người đến
12 người được xác định theo quy định của Luật Giao
thông đường thuỷ nội địa và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 mục
IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế.
II. MỨC
THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP
thì mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản chịu lệ phí trước
bạ và được hướng dẫn cụ thể như
sau:
1. Nhà, đất: 0,5% (không
phẩy năm phần trăm).
2. Tàu, thuyền: 1% (một
phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm). Trong
đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV)
trở lên và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho
cơ quan Thuế giấy xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất
máy chính của tàu.
3. Ô tô (kể
cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc), xe máy, súng săn, súng thể thao: 2% (hai phần trăm). Riêng:
3.1. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe
máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các thành phố trực
thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng
trụ sở như sau:
a) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe
máy lần đầu; xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa
bàn khác, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn quy định tại khoản này
thì nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ: 5% (năm phần trăm).
b) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe
máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn quy định tại khoản này, nay
được kê khai nộp lệ
phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ: 1% (một phần trăm).
3.2. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe
máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác
địa bàn quy định tại khoản 3.1:
a) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe
máy lần đầu nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
b) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe
máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt
Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) thì nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ: 1% (một phần trăm), trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 3.1.
Trong đó:
- Xe máy bao gồm xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự phải thực hiện đăng
ký theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thành
phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, bao gồm tất cả các
quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các
huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ
ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị
xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đối với xe máy được kê khai
nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải
xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do
Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi ĐKNK
thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai
đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe.
Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước
bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn quy định tại khoản 3.1; địa bàn B là địa bàn quy định tại khoản 3.2) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại
địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại
địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại
địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại
địa bàn B nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
3.3. Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả
lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% (mười phần trăm) đến 15% (mười
lăm phần trăm). Trong đó:
a) Số chỗ ngồi trên xe ô tô được xác định theo thiết kế của
nhà sản xuất.
b) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) (sau đây gọi là xe ô tô dưới
10 chỗ ngồi) không bao gồm: Xe lam; xe ô tô
thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hóa.
c) Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ
đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm này, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) giao cho cơ
quan chức năng xây dựng tỷ lệ
thu lệ phí trước bạ cụ thể để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ
phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3.4. Đối với ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) khác, không phải là ô
tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại điểm 3.3 khoản này và không phải là xe chuyên dùng thuộc các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 12 mục III Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì nộp lệ phí trước bạ theo
tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp
hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a)
Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba
mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp
lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc
đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì
không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp
lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Trường
hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy
định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được
hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được
miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền
lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ
đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí
trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b)
Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt
quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp
lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc
đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì
không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng
phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II
Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường
hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy
định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được
hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được
miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp
lớn hơn số tiền lệ
phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì
được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính
theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền
lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính
theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với
mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c)
Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải
nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn
tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d)
Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính
phạt chậm nộp theo
hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số
80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ)
Thủ tục hoàn trả lệ
phí trước bạ theo hướng dẫn
tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế.
2. Kể từ ngày Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại Nghị định số
80/2008/NĐ-CP thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi
(không phân biệt đăng ký lần đầu hay đăng ký từ lần thứ hai trở đi) là 10% (mười
phần trăm) theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng
dẫn tại điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư này cho đến khi Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định số
80/2008/NĐ-CP.
3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ mục
II phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn