Thông tư 02/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sửa đổi, bổ sung một số quy định về lệ phí trước bạ - Ngày 08/01/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Theo đó, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ (tự đầu tư xây dựng nhà ở trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của mình) thì không phải nộp phí trước bạ... Đối với nhà, đất do doanh nghiệp nhà nước quản lý mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, nếu được cổ phần hoá thành tài sản của Công ty cổ phần và Công ty cổ phần đăng ký quyền sở hữu, sử dụng nhà đất đó không phải nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp công ty cổ phần không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mà chuyển nhượng tài sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì tổ chức, cá nhân nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ... Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng, mà đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới... Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ lần đầu là 100%, Từ lần thứ 2 sẽ được giảm dần... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 02/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 02/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 02/2007/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG
01 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
THÔNG TƯ SỐ 95/2005/TT-BTC
NGÀY 26/10/2005 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ
Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999
của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Nghị
định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ;
Căn cứ
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các
cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
một số điểm quy định tại Thông tư
số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về lệ
phí trước bạ như
sau:
I. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Sửa
đổi khoản 3, mục III, phần I bằng khoản
3 mới như sau:
"3. Đất được nhà
nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
vào các mục đích sau đây:
a) Đất
sử dụng vào mục đích công cộng quy định
tại điểm b, Khoản 5, Điều 6 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ.
b) Đất
sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu
khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và làm muối.
d) Đất
xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động kinh doanh nhà đã
nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (trừ trường hợp
xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà
nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt
động kinh doanh khác); đất được nhà
nước giao cho các tổ chức kinh tế để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt
đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí
trước bạ đối với đất nêu tại
Khoản này phải có: Quyết định giao đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có
công chứng nhà nước hoặc chứng thực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền),
hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về việc giao đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và làm muối (đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu tại
điểm c).
Trường
hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước
giao đất nhưng sử dụng không đúng mục
đích sử dụng đất nêu tại khoản này,
hoặc sử dụng đúng mục đích nhưng không
phải là đất được nhà nước giao
(như đất nhận chuyển nhượng,
chuyển đổi, khai hoang...) thì phải nộp lệ
phí trước bạ trước khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất."
2. Sửa đổi nội dung quy định tại khoản
4, mục III, phần I bằng nội dung mới như
sau:
"4. Đất thuê của nhà
nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã
có quyền sử dụng đất hợp pháp."
3. Bổ sung thêm khoản 8a vào trước
khoản 9, mục III, phần I như sau:
"Nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân được tạo
lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2,
Điều 50 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Hình thức
phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình,
cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều
41 Luật Nhà ở năm 2005, cụ thể là :
1.Phát
triển nhà ở riêng lẻ là việc hộ gia đình, cá
nhân tự đầu tư xây dựng nhà ở trong khuôn
viên đất ở thuộc quyền sử dụng
của mình.
2. Việc xây
dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
được thực hiện theo một trong các hình
thức sau đây:
a)Tự xây
dựng nhà ở;
b)Thuê tổ
chức, cá nhân khác xây dựng nhà ở;
c)Hợp tác
giúp nhau xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn."
4. Sửa đổi đoạn
đầu điểm b, khoản 9, mục III, phần I như
sau:
"b) Tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
khác) được cổ phần hoá thành sở hữu
của công ty cổ phần. Đối
với nhà, đất do doanh nghiệp nhà nước
quản lý mà chưa có Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất,
nếu được cổ phần hoá thành tài sản của Công ty
cổ phần và Công ty cổ phần đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng nhà đất đó thì
cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường
hợp công ty cổ phần
không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mà chuyển nhượng tài
sản đó cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng thì tổ chức, cá nhân
nhận tài sản phải nộp lệ phí trước
bạ."
5. Bổ sung vào đoạn cuối
gạch đầu dòng thứ 4, điểm d, khoản 10, mục
III, phần I như sau:
"Trường hợp chủ
tài sản không còn lưu giữ chứng từ nộp
lệ phí trước bạ, hoặc bị thất lạc chứng
từ thì chủ tài sản đề nghị cơ quan
Thuế nơi đã thu lệ phí trước bạ
kiểm tra hồ sơ và xác nhận (thủ trưởng
cơ quan Thuế ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
đã thu lệ phí trước bạ hoặc thuộc
đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ đối với tài sản chuyển
đi. Khi nhận được đề nghị xác
nhận của chủ tài sản, cơ quan Thuế
địa phương nơi đã thu lệ phí
trước bạ tài sản chuyển đi, trong vòng 3 (ba)
ngày làm việc, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
lưu trữ để xác nhận tài sản đã nộp
hoặc chưa nộp, hay thuộc diện không phải
nộp lệ phí trước bạ. Nếu phát hiện chủ
tài sản chưa nộp lệ phí trước bạ thì
thực hiện truy thu và xử phạt theo quy định
hiện hành.
Riêng những tài sản đã
được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng mà đã vượt
quá thời hạn hồi tố về lệ phí
trước bạ quy định tại Khoản 3,
Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ (dưới đây gọi tắt là Nghị
định số 176/1999/NĐ-CP) thì chủ tài sản không nhất
thiết phải cung cấp chứng từ nộp lệ
phí trước bạ hoặc xác nhận đã nộp hoặc
không phải nộp lệ phí trước bạ của
cơ quan Thuế".
6. Bổ sung thêm khoản 15 vào mục III phần
I như sau:
"15. Nhà,
đất thuộc quyền quản lý, sử dụng
hợp pháp của các cơ sở ngoài công lập
đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử
dụng đất vào mục
đích giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá;
thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi
trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo
vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các
cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trường
hợp các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp sử dụng nhà, đất vào mục
đích nêu trên; hoặc các cơ sở ngoài công lập
đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử
dụng đất nhưng thực tế không sử
dụng nhà, đất đó vào mục đích nêu trên thì
phải nộp lệ phí trước bạ hoặc bị
truy thu lệ phí trước bạ theo quy định."
7. Sửa đổi điểm d, khoản
1 (1.2), mục I, phần II bằng điểm d mới
như sau:
"d) Đối với
đất nhận chuyển nhượng của các tổ
chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh
doanh hay không kinh doanh) thì giá tính lệ phí trước bạ
là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá
đơn, hoặc hợp đồng chuyển
nhượng, giấy tờ mua bán, hoặc Tờ khai
lệ phí trước bạ, nhưng không được
thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định áp dụng tại thời điểm trước
bạ."
8. Sửa đổi điểm e,
khoản 1 (1.2), mục I, phần II bằng điểm e
mới như sau:
"e) Trường
hợp người sử dụng đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sau đó được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục
đích khác và tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ, nếu giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định theo mục đích sử dụng
mới cao hơn giá đất theo mục đích sử
dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (có chênh lệch
dương +) thì người sử dụng đất
phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị
chênh lệch; nếu giá đất theo mục đích
sử dụng mới thấp hơn giá đất theo
mục đích sử dụng trước đó (chênh
lệch âm - ) thì người sử dụng đất không
phải nộp lệ phí trước bạ và không
được hoàn trả số tiền lệ phí
trước bạ đã nộp.
Trường
hợp người sử dụng đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí
trước bạ, sau đó được cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng, mà đất theo mục đích sử dụng
mới thuộc diện phải nộp lệ phí
trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ
là giá đất theo mục đích sử dụng mới do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
9. Bãi bỏ điểm g, khoản 1 (1.2), mục I, phần
II.
10. Sửa đổi điểm 2.3, khoản 2, mục
I, phần II bằng điểm 2.3 mới như sau:
"2.3. Tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của nhà chịu lệ phí
trước bạ được quy định như
sau:
a) Kê khai
lệ phí trước bạ lần đầu: 100%;
b) Kê khai lệ phí
trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:
Thời gian đã sử
dụng |
Nhà cấp I (%) |
Nhà cấp II (%) |
Nhà cấp III (%) |
Nhà cấp IV (bao
gồm cả nhà biệt thự) (%) |
- Dưới 5 năm |
95 |
90 |
90 |
80 |
- Từ 5 đến 10 năm |
90 |
85 |
80 |
65 |
- Trên 10 năm đến 20 năm |
80 |
70 |
60 |
40 |
- Trên 20 năm đến 50 năm |
60 |
50 |
40 |
40 |
- Trên 50 năm |
40 |
40 |
40 |
40 |
Thời gian đã sử
dụng của nhà được tính từ thời
điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc
đưa vào sử dụng)
đến năm kê khai, nộp lệ phí trước
bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không
đủ căn cứ xác định được
năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà."
11. Sửa đổi nội dung điểm
b, khoản 3 (3.6), mục I, phần II bằng điểm b
mới như sau:
"b) Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản
trước bạ được quy định cụ
thể như sau:
* Kê
khai lệ phí trước bạ lần đầu tại
Việt Nam:
-
Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử
dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước
bạ tại Việt Nam
từ lần thứ 2 trở đi:
-
Thời gian đã sử dụng
dưới 3 năm: 85%.
-
Thời gian đã sử dụng từ 3 đến 6 năm: 75%.
-
Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 60%.
-
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 40%.
* Thời gian đã sử
dụng của tài sản được xác định
như sau:
- Đối với tài
sản được sản xuất tại Việt Nam,
thời gian đã sử dụng tính từ thời
điểm sản xuất tài sản đó đến
năm kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài
sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã
sử dụng tính từ thời điểm nhập
khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước
bạ. Trường hợp không xác định
được thời điểm nhập khẩu thì tính
theo thời điểm sản xuất ra tài sản đó.
- Đối với tài
sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai
lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ
lần thứ 2 trở đi,
thời gian đã sử dụng tính từ thời
điểm sản xuất tài sản đó đến
năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài
sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí
trước bạ là giá của loại tài sản
tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
định mới 100%. Trường hợp không xác
định được thời điểm sản
xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử
dụng tính từ thời điểm nhập khẩu tài
sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác
định giá tính lệ phí trước bạ là giá
của loại tài sản tương ứng đã qua
sử dụng (85%).
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Những quy định tại Thông tư số 95/2005/TT-BTC
ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính không được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi
hành.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung