Thông tư 89/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 89/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 89/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bồi thường chi phí đào tạo - Ngày 29/9/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/2006/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo. Theo đó, đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên chi trả trợ cấp thôi việc từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, bao gồm chi phí hoạt động được cơ quan có thẩm quyền giao và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật... Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi có quyết định bồi thường chi phí đào tạo của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền, công chức, viên chức phải hoàn thành việc nộp đủ số tiền phải bồi thường (theo đúng quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền) cho bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị... Đối với những người tốt nghiệp các khoá đào tạo tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong nước: mức chi phí phải bồi thường bao gồm các khoản học bổng, trợ cấp xã hội do ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho người học (nếu có), chi phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở giáo dục đào tạo được tính bình quân trên một sinh viên... Đối với những người tốt nghiệp các khoá đào tạo ở nước ngoài: mức chi phí phải bồi thường là mức nhà nước đảm bảo chi phí học tập (học phí, sinh hoạt phí, chi phí đi lại theo quy định của chương trình học, chi phí về bảo hiểm, các chi phí hợp lý khác của khoá học) hoặc toàn bộ học bổng do phía nước ngoài tài trợ theo hiệp định... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 89/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 89/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/2006/TT-BTC
NGÀY 29 THÁNG 09 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC VÀ
KINH PHÍ THU HỒI BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Căn
cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005
của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế
độ bồi thường chi phí đào tạo đối
với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi
trả chế độ thôi việc và kinh phí thu hồi bồi
thường chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập của nhà nước như
sau:
I. Chi trả trợ cấp thôi việc:
1. Kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc cho các đối tượng được hưởng
chế độ thôi việc thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 10 Nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ
thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào
tạo đối với cán bộ, công chức; cụ thể
như sau:
a) Cơ quan nhà nước chi trả
trợ cấp thôi việc từ nguồn chi phí hoạt động
thường xuyên đã được cơ quan có thẩm
quyền giao hàng năm.
b) Đơn vị sự nghiệp
được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên chi trả trợ
cấp thôi việc từ nguồn chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị, bao gồm chi phí
hoạt động được cơ quan có thẩm quyền
giao và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.
c) Đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên chi trả trợ cấp thôi việc từ nguồn
chi phí hoạt động thường xuyên của đơn
vị.
2. Cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp thực hiện quyết toán khoản
chi trợ cấp thôi việc khi quyết toán kinh phí hành chính
sự nghiệp hàng năm với cơ quan tài chính theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
II. Thu hồi bồi thường chi phí đào tạo:
1. Trong thời hạn ba (03) tháng kể
từ khi có quyết định bồi thường chi phí
đào tạo của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp có thẩm quyền, công chức, viên chức
phải hoàn thành việc nộp đủ số tiền phải
bồi thường (theo đúng quyết định xử
lý của cơ quan có thẩm quyền) cho bộ phận tài
chính - kế toán của cơ quan, đơn vị.
2. Trình tự xử lý đối với
khoản thu về bồi thường chi phí đào tạo
cụ thể như sau:
2.1. Đối với các khoá đào
tạo có thời gian từ 3 (ba) tháng trở lên mà chi phí đào
tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) được
chi trả trực tiếp từ nguồn tài chính hàng năm
của cơ quan, đơn vị (bao gồm nguồn ngân
sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền
giao trực tiếp cho cơ quan, đơn vị; nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định
của pháp luật):
a) Mức chi phí phải bồi thường
bao gồm tất cả các khoản chi phí mà cơ quan phải
chi trả trực tiếp để công chức, viên chức
tham dự khoá học.
b) Đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp được
ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên:
Bộ phận tài chính - kế toán
khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo
do công chức, viên chức nộp phải lập các chứng
từ thu tiền theo quy định hiện hành và lập bảng
kê nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Tiền bồi thường chi phí
đào tạo của công chức, viên chức do cấp nào
quản lý nộp ngân sách cấp tương ứng và hạch
toán như sau:
- Trường hợp cơ quan, đơn
vị nộp khoản thu về bồi thường chi phí
đào tạo cho những năm trước: nộp theo chương,
loại, khoản tương ứng mà cơ quan, đơn
vị đã chi đào tạo; Mục 062 "Thu khác", tiểu
mục 02 "Thu hồi các khoản chi năm trước".
- Trường hợp cơ quan, đơn
vị nộp khoản thu về bồi thường chi phí
đào tạo trong năm: nộp giảm cấp phát theo chương,
loại, khoản, mục đã chi.
c) Đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên; đơn vị sự
nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động thường xuyên:
Bộ phận tài chính - kế toán
khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo
do công chức, viên chức nộp phải lập các chứng
từ thu tiền theo quy định hiện hành; đồng
thời phản ánh trong sổ sách kế toán như là nguồn
thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp
trong năm của đơn vị.
2.2. Đối với các khoá đào
tạo có thời gian từ 3 (ba) tháng trở lên mà chi phí đào
tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) được
chi trả tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước,
từ nguồn tài chính viện trợ chính thức của
nước ngoài cho Việt Nam (không chi trả trực tiếp
từ nguồn tài chính hàng năm của cơ quan, đơn
vị):
a) Mức chi phí phải bồi thường
được tính cho cả khoá đào tạo, cụ thể:
- Đối với những người
tốt nghiệp các khoá đào tạo tại các cơ sở
giáo dục đào tạo trong nước: mức chi phí phải
bồi thường bao gồm các khoản học bổng,
trợ cấp xã hội do ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho người học (nếu có); chi phí thường
xuyên do ngân sách nhà nước cấp cho các cơ sở giáo
dục đào tạo được tính bình quân trên một
sinh viên.
- Đối với những người
tốt nghiệp các khoá đào tạo ở nước ngoài:
mức chi phí phải bồi thường là mức nhà nước
đảm bảo chi phí học tập (học phí, sinh hoạt
phí, chi phí đi lại theo quy định của chương
trình học, chi phí về bảo hiểm, các chi phí hợp lý
khác của khoá học) hoặc toàn bộ học bổng do
phía nước ngoài tài trợ theo hiệp định.
b) Cơ quan, đơn vị có công
chức, viên chức thuộc diện phải bồi thường
chi phí đào tạo có trách nhiệm liên hệ với các cơ
sở giáo dục đào tạo; các cơ quan được
nhà nước giao quản lý tập trung các chương trình,
đề án, dự án đào tạo để được
cung cấp thông tin cần thiết về chi phí đào tạo
mà ngân sách nhà nước đã cấp hoặc học bổng
do phía nước ngoài tài trợ theo hiệp định, làm
cơ sở để tính thu hồi chi phí bồi thường.
c) Bộ phận tài chính - kế toán
của cơ quan, đơn vị khi nhận tiền bồi
thường chi phí đào tạo do công chức, viên chức
nộp phải lập các chứng từ thu tiền theo quy
định hiện hành và lập bảng kê nộp vào Kho bạc
Nhà nước.
Tiền bồi thường chi phí
đào tạo của công chức, viên chức do cấp nào
quản lý nộp ngân sách cấp tương ứng và hạch
toán như sau:
- Chương: cơ quan, đơn
vị nộp tiền bồi thường vào ngân sách nhà nước.
- Loại 14.
- Khoản:
tương ứng với loại hình đào tạo.
- Mục 062 "Thu khác".
- Tiểu mục 02 "Thu hồi
các khoản chi năm trước".
Trường hợp khoản bồi
thường chi phí đào tạo nộp ngân sách nhà nước
trong cùng niên độ ngân sách thì hạch toán nộp giảm
chi ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản,
mục, tiểu mục đã chi.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 07/2000/TT-BTC ngày 18/1/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán
kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường
chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ,
công chức.
3. Đối tượng điều
chỉnh; thời gian làm việc được tính trợ
cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc; thời
gian yêu cầu phục vụ sau khi đào tạo và cách tính
chi phí bồi thường đào tạo thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày
07/12/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định
số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ;
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng
Anh Tuấn