Thông tư 74/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện miễn thuế đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến và giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ năm 2006 đết hết năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 74/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách miễn thuế - Ngày 16/8/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện miễn thuế đối với hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến và giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số từ năm 2006 đết hết năm 2010. Theo đó, tổ chức, cá nhân đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến là đối tượng được miễn thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp... Phạm vi miễn thuế: Đánh bắt hải sản thuộc diện miễn thuế chỉ bao gồm hoạt động khai thác các sản phẩm tự nhiên từ biển (cả gần bờ và xa bờ), Sản xuất muối chưa qua chế biến thuộc diện miễn thuế chỉ bao gồm hoạt động sản xuất muối từ nước biển tự nhiên, không bao gồm các hoạt động kinh doanh muối hoặc chế biến muối thành các sản phẩm muối tinh chế (như muối i-ốt, muối tinh...)... Để được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau: Có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, Có chi về việc đào tạo, dạy nghề cho người lao động dân tộc thiểu số, Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 74/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 74/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ
74/2006/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MIỄN THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT
HẢI SẢN,
SẢN XUẤT MUỐI CHƯA QUA CHẾ BIẾN VÀ
GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2006
ĐẾT HẾT NĂM 2010
Căn cứ
Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01/11/2005 của
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tám về
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn
cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006
của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước
năm 2006;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Tài chính;
Theo chỉ
đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số
3321/VPCP-KTTH ngày 22/6/2006 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính
hướng dẫn việc miễn thuế môn bài, thuế
tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động đánh bắt hải sản, sản
xuất muối chưa qua chế biến và giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh sử
dụng lao động là người dân tộc thiểu
số từ năm 2006 đến hết năm 2010 như
sau:
I-
Miễn thuế môn bài, thuế tài nguyên và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến
1-
Đối tượng và phạm vi miễn thuế
1.1- Đối tượng được miễn
thuế
Tổ chức, cá nhân (gọi tắt là cơ sở kinh
doanh) đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến là đối tượng
được miễn thuế môn bài, thuế tài nguyên và
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Thông tư này, bao
gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các loại hình được
thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật
đầu tư và Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
- Hợp tác xã được thành lập và đăng
ký theo Luật Hợp tác xã.
- Cá nhân, hộ gia đình, xã viên nhận nhiệm vụ
do hợp tác xã giao nộp thuế môn bài riêng theo
điểm 2, mục I Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của
Chính phủ về việc điều chỉnh mức
thuế môn bài.
1.2- Phạm vi miễn thuế
- Đánh bắt hải sản
thuộc diện miễn thuế chỉ bao gồm hoạt
động khai thác các sản phẩm tự nhiên từ
biển (cả gần bờ và xa bờ), không bao gồm
các hoạt động: khai thác thuỷ sản nước
ngọt; nuôi trồng thuỷ, hải sản; các dịch
vụ hỗ trợ cho đánh bắt (như ngư
cụ, cung cấp nước ngọt, nước đá,
xăng dầu); kinh doanh, chế biến hải sản.
- Sản xuất muối chưa
qua chế biến thuộc diện miễn thuế chỉ
bao gồm hoạt động sản xuất muối
từ nước biển tự nhiên, không bao gồm các
hoạt động kinh doanh muối hoặc chế
biến muối thành các sản phẩm muối tinh chế
(như muối i-ốt, muối tinh...).
2- Các
loại thuế được miễn
2.1- Thuế môn bài
Từ năm 2006 đến hết năm
2010, cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản,
sản xuất muối chưa qua chế biến
được miễn toàn bộ thuế môn bài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến có các hoạt động kinh doanh
khác nhưng cả cơ sở chỉ có một môn bài thì
cũng được miễn toàn bộ thuế môn bài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
có nhiều đơn vị trực thuộc (chi nhánh,
cửa hàng) nộp thuế môn bài riêng thì chỉ
được miễn thuế môn bài cho đơn vị
trực tiếp đánh bắt hải sản, sản
xuất muối chưa qua chế biến.
2.2- Thuế tài nguyên
Từ năm 2006 đến hết năm
2010, cơ sở kinh doanh đánh bắt hải sản,
sản xuất muối chưa qua chế biến không phân
biệt quy mô, địa bàn hoạt động
được miễn thuế tài nguyên.
2.3- Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Từ năm 2006 đến hết năm
2010, cơ sở kinh doanh được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động đánh bắt hải sản, sản xuất
muối chưa qua chế biến. Cơ sở kinh doanh
tiến hành đồng thời nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh khác nhau thì phải
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động
đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến để làm căn cứ
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp không hạch toán riêng
được thu nhập từ hoạt động
đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến thì thu nhập của hoạt
động được miễn thuế được
xác định theo tỷ trọng doanh thu của các
hoạt động này chiếm trong tổng doanh thu của
cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
Thu nhập từ hoạt động đánh
bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua
chế biến được miễn thuế |
|
Tổng thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh
doanh trong kỳ tính thuế |
|
Doanh thu của hoạt
động đánh bắt hải sản, sản xuất
muối chưa qua chế biến |
= |
x |
---------------------------------------------- |
||
|
|
Tổng doanh thu của cơ
sở kinh doanh trong kỳ tính thuế |
Cơ sở kinh doanh tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh khép kín từ khâu đánh bắt
hải sản đến khâu chế biến hải
sản hoặc từ khâu sản xuất muối chưa
qua chế biến đến khâu chế biến thành các
sản phẩm khác như bột canh, gia vị...thì thu
nhập từ hoạt động đánh bắt hải
sản, sản xuất muối chưa qua chế biến
được miễn thuế được xác
định theo tỷ lệ giữa giá thành sản
xuất của khâu này trong tổng chi phí hợp lý của
cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
Thu nhập từ hoạt động đánh
bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua
chế biến được miễn thuế |
|
Tổng thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh
doanh trong kỳ tính thuế |
|
Giá thành sản xuất của
khâu đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến |
= |
x |
---------------------------------------------- |
||
|
|
Tổng chi phí hợp lý của
cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế |
3- Thủ tục
miễn thuế
3.1- Đối với cá nhân, hộ gia đình đánh
bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua
chế biến
Khi lập sổ bộ thuế trong thời kỳ
2006-2010, cơ quan thuế không tính và không thu thuế môn bài,
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với cá nhân, hộ gia đình đánh bắt
hải sản, sản xuất muối chưa qua chế
biến. Trường hợp năm 2006 đã lập
sổ bộ thuế cho các đối tượng này thì
cuối năm điều chỉnh lại.
3.2- Đối với tổ chức đánh bắt
hải sản, sản xuất muối chưa qua chế
biến
Hàng năm, tổ chức tự xác định số thuế
môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp
được miễn và kê khai với cơ quan thuế
theo quy định hiện hành. Cơ sở kinh doanh có
nhiều hoạt động hoặc kinh doanh khép kín tự
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
được miễn đối với hoạt
động đánh bắt hải sản, sản xuất
muối chưa qua chế biến theo Phụ lục số
1A ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cùng
với Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
II-
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với cơ sở kinh doanh sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số
1-
Đối tượng và nguyên tắc giảm thuế
Cơ sở kinh doanh đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2, mục II Thông tư này thuộc đối
tượng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, bao
gồm: doanh nghiệp thuộc các loại hình
được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật đầu tư và Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam; hợp tác xã
được thành lập và đăng ký theo Luật Hợp
tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
Đối với doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp nhà nước sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số cư
trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên thuộc diện
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí
cho hoạt động đào tạo nghề theo Quyết
định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22/9/2005 của
Thủ tướng Chính phủ thì không được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư này,
trừ trường hợp doanh nghiệp nông, lâm nghiệp
nhà nước có các hình thức đào tạo lao
động là người dân tộc thiểu số ngoài
hình thức đào tạo nghề đã được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí.
Khoản chi về đào tạo,
dạy nghề cho số lao động dân tộc thiểu
số phát sinh trong thời gian từ năm 2006 đến
hết năm 2010 được coi là khoản chi hộ
ngân sách Nhà nước, cơ sở kinh doanh không
được hạch toán vào chi phí hợp lý mà
được trừ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế. Trường hợp trong các kỳ
tính thuế 2006-2010, cơ sở kinh doanh không phát sinh số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc
chưa trừ hết số thực chi đào tạo,
dạy nghề cho người lao động dân tộc
thiểu số thì được chuyển trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các kỳ tính thuế tiếp theo cho đến khi
hết số chi.
2-
Điều kiện để được giảm
thuế
Để được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh
phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:
- Có sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số.
- Có chi về việc đào
tạo, dạy nghề cho người lao động dân
tộc thiểu số.
- Thực hiện chế
độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định.
Người dân tộc thiểu
số là người thuộc các dân tộc còn lại (không
phải dân tộc Kinh) sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam. Việc xác định lao động là người dân
tộc thiểu số căn cứ vào giấy tờ
tuỳ thân của người lao động (bản sao
giấy chứng minh nhân dân có xác nhận của cơ
sở kinh doanh) hoặc lý lịch trích ngang trong hồ
sơ của người lao động kèm theo hợp
đồng lao động hoặc thoả ước lao
động tập thể.
3-
Căn cứ xác định số thuế được
giảm và thủ tục giảm thuế
3.1- Căn cứ xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp được
giảm
Số thuế thu nhập doanh
nghiệp được giảm là số thực chi
về đào tạo, dạy nghề cho người lao
động dân tộc thiểu số, bao gồm các
khoản chi dưới đây:
i) Học phí trả cho cơ sở đào tạo, thù lao
trả cho giáo viên hoặc người hướng dẫn
chuyên môn.
ii) Chi mua sách vở, tài liệu, phương tiện
học tập phù hợp với nội dung của khoá
đào tạo, dạy nghề.
iii) Lương hoặc sinh hoạt phí trả cho
người lao động trong thời gian đi học.
iv) Tiền ăn, ở, đi lại (lượt đi
và về) của người lao động
được cử đi đào tạo, đi học
nghề theo mức sinh hoạt phí quy định
đối với cán bộ, công chức.
v) Khoản chi trực tiếp để tổ chức
khoá đào tạo, dạy nghề, như tiền thuê
địa điểm, phương tiện, giáo cụ
giảng dạy và học tập.
Ví dụ 1: Năm 2006 doanh
nghiệp A có doanh thu chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp là 20.000 triệu đồng. Chi phí hợp lý là
18.000 triệu đồng (không bao gồm chi đào tạo,
dạy nghề cho lao động là người dân tộc
thiểu số). Trong năm, doanh nghiệp A có tiếp
nhận lao động là người dân tộc thiểu
số và chi về đào tạo, dạy nghề cho số
lao động này hết 160 triệu đồng. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc diện
áp dụng thuế suất 28%. Doanh nghiệp A
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do
tiếp nhận và đào tạo, dạy nghề lao động
dân tộc thiểu số như sau:
+ Thu nhập chịu thuế trong
năm: 20.000 tr.đ – 18.000 tr.đ = 2.000 tr.đ
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quy định chung (chưa tính số
được giảm) là: 2.000 tr.đ x 28% = 560 tr.đ.
+ Số thuế thu nhập doanh
nghiệp được giảm tương ứng
với số thực chi về đào tạo, dạy
nghề cho lao động dân tộc thiểu số là 160
triệu đồng. Doanh nghiệp A chỉ phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 560 tr.đ -160
tr.đ= 400 tr.đ.
Đối với khoá đào tạo, dạy nghề có
cả người lao động không phải là
người dân tộc thiểu số tham gia thì cơ
sở kinh doanh chỉ được giảm thuế
tương ứng với số thực chi cho
người lao động là người dân tộc
thiểu số. Trường hợp cơ sở kinh doanh
không hạch toán riêng được chi phí đào tạo,
dạy nghề cho các đối tượng này thì căn cứ
để giảm thuế được xác định
theo tỷ lệ (%) giữa số lao động là
người dân tộc thiểu số so với tổng
số lao động tham gia khoá đào tạo, dạy
nghề.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B trong năm 2006 đã chi
hết 600 triệu đồng để đào tạo
nghề cho 120 lao động mới được
tuyển vào làm việc, trong đó có 80 lao động là
người dân tộc thiểu số. Như vậy
số chi về đào tạo lao động dân tộc
thiểu số làm căn cứ xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là
400 triệu đồng { 600 tr.đ x 80/ 120}.
3.2- Thủ tục giảm thuế
Hàng năm,
căn cứ vào nhu cầu đào tạo, dạy nghề,
cơ sở kinh doanh lập dự trù kinh phí đào tạo,
dạy nghề cho số lao động là người dân tộc
thiểu số, số chi đào tạo, dạy nghề
chưa trừ hết vào số thuế phải nộp
của kỳ trước để đăng ký với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp số thuế
thu nhập doanh nghiệp dự kiến được
giảm kèm theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
(Mẫu số 02A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003
của Bộ Tài chính) hoặc Bản xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo quý (Mẫu
số 03- TNDN-TKTN ban hành kèm theo Thông tư số 127/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính)
đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện
cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Kết thúc năm tài chính, căn cứ vào số
tiền thực chi về đào tạo, dạy nghề cho
lao động dân tộc thiểu số, số chi đào
tạo, dạy nghề chưa trừ hết vào số
thuế phải nộp của kỳ trước, cơ
sở kinh doanh tự xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp được giảm theo Phụ lục số 2A ban
hành kèm theo Thông tư này và tổng
hợp vào Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
III- Tổ
chức thực hiện
1- Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra các
đối tượng thuộc diện miễn thuế
theo Thông tư này để không thu thuế môn bài, thuế
tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2006 đến hết năm 2010.
2- Trường hợp cơ sở kinh doanh đánh
bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua
chế biến đã nộp thuế môn bài, thuế tài
nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà
nước trước thời điểm han hành Thông
tư này thì cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn lại
tiền thuế cho đối tượng nộp thuế.
Thủ tục hoàn lại tiền thuế thực hiện
theo Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản đã
nộp ngân sách Nhà nước.
3- Tổ
chức, cá nhân hoạt động đánh bắt thuỷ
sản ở vùng biển xa bờ thuộc diện
miễn, giảm thuế tài nguyên theo điểm 3, mục
IV Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên
(sửa đổi) được quyền lựa
chọn miễn thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này đến hết năm 2010 hoặc theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC. Trường
hợp đến hết năm 2010 mà cơ sở kinh doanh
vẫn còn trong thời hạn được miễn,
giảm tài nguyên theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC nêu trên thì
tiếp tục được miễn, giảm thuế tài
nguyên cho thời gian còn lại.
4- Hàng
năm, chậm nhất là ngày 1/6 (tính từ năm 2007
trở đi), Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo kết
quả miễn thuế đối với hoạt
động đánh bắt hải sản, sản xuất
muối chưa qua chế biến; kết quả giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp về hoạt
động đào tạo, dạy nghề cho lao
động dân tộc thiểu số với Bộ Tài chính
(Tổng cục thuế, Vụ Chính sách thuế) và Uỷ
ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ.
5- Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Các hướng dẫn trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
Phụ lục số 1A
(Kèm theo Tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm ....)
Phần thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) được miễn đối
với phần thu nhập
từ hoạt động đánh bắt hải sản,
sản xuất muối chưa qua chế biến theo quy
định tại Thông tư
số 74/2006/TT-BTC ngày 16/8/2006 của Bộ Tài chính (áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh nhiều
ngành nghề khác nhau hoặc kinh doanh liên khâu kép kín)
Tên cơ sở kinh
doanh:………………………….......................……………………
Mã số
thuế:.....................................…………………………………………………
A. Xác định điều
kiện và nội dung miễn thuế
1. Điều kiện miễn thuế: q Có hoạt động đánh bắt
hải sản, q Có sản xuất muối chưa qua
chế biến. |
2. Nội dung miễn thuế: q Miễn thuế đối với
phần thu nhập từ hoạt động đánh
bắt hải sản. q Miễn thuế đối với
phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất muối chưa qua chế biến. |
B. Xác định số thuế
được miễn
Đơn
vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu |
Số tiền |
3. Xác định số thuế TNDN
được miễn trong kỳ tính thuế: |
|
3.1. Doanh thu tính thuế từ
hoạt động đánh bắt hải sản, sản
xuất muối chưa qua chế biến |
|
3.2. Tổng chi phí hợp lý
của hoạt động đánh bắt hải sản,
sản xuất muối chưa qua chế biến |
|
3.3. Thu nhập chịu thuế
từ hoạt động đánh bắt hải sản,
sản xuất muối chưa qua chế biến |
|
3.4. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp |
|
3.5. Thuế TNDN được
miễn |
|
Ghi chú:
- Tại phần
"Điều kiện miễn thuế" và "Nội
dung miễn thuế" nếu cơ sở kinh doanh
thuộc trường hợp nào thì đánh dầu (x) vào ô q; trường
hợp không có thì bỏ trống không ghi.
- Chỉ tiêu 3.5. "Thuế thu nhập doanh nghiệp
được miễn" tại Phụ lục này
được tập hợp để ghi vào chỉ tiêu "Thuế thu
nhập doanh nghiệp
được miễn, giảm trong kỳ tính
thuế" (Mã số C5) của Tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông
tư số 128/2004/TT-BTC
ngày 27/12/2004 của Bộ Tài chính.
Phụ lục số 2A
(Kèm theo Tờ khai tự quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm ....)
Giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với
cơ sở kinh doanh sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số tương ứng
với số tiền thực chi để đào tạo,
dạy nghề cho các đối tượng này kèm theo Thông tư số 74/2006/TT-BTC ngày 16/8/2006
của Bộ Tài chính
Tên cơ sở kinh
doanh:..........................................................................……………
Mã số
thuế:......................................………………………………………………
A. Xác định điều
kiện và nội dung giảm thuế
1. Điều kiện giảm thuế: q Có sử dụng lao động là người dân
tộc thiểu số. q Có chi về việc đào tạo, dạy nghề cho
người lao động dân tộc thiểu số. q Thực hiện chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định. - Tổng số lao động bình
quân trong kỳ tính thuế:.............người - Tổng số lao động là
người dân tộc thiểu
số:.........người. |
2. Nội dung giảm thuế: q Giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp tương ứng số chi đào tạo,
dạy nghề cho người lao động dân tộc
thiểu số. (Có Bảng liệt kê các khoản
chi đào tạo, dạy nghề người lao
động dân tộc thiểu số để xuất
trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế) |
B. Xác định số thuế
được giảm
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu |
Số tiền |
3. Khoản chi đào tạo, dạy nghề
người lao động dân tộc thiểu số
chưa trừ hết trong kỳ tính thuế trước
chuyển sang |
|
4. Xác định số thuế TNDN
được giảm trong kỳ tính thuế: |
|
4.1. Tổng các khoản chi đào
tạo, dạy nghề người lao động dân
tộc thiểu số |
|
4.2.Tổng thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế |
|
4.3. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp (%) |
|
4.4. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp |
|
4.5. Thuế TNDN được
giảm tương ứng số chi đào tạo,
dạy nghề lao động dân tộc thiểu số |
|
5. Khoản chi đào tạo, dạy
nghề người lao động dân tộc thiểu
số chưa trừ hết, chuyển sang kỳ tính
thuế sau |
|
Ghi chú:
- Tại phần
"Điều kiện giảm thuế" và "Nội
dung giảm thuế" nếu cơ sở kinh doanh
thuộc trường hợp nào thì đánh dầu (x) vào ô q; trường
hợp không có thì bỏ trống không ghi.
- Chỉ tiêu 4.5 "Thuế thu nhập doanh nghiệp
được giảm tương ứng số chi đào
tạo, dạy nghề lao động dân tộc thiểu
số" tại Phụ
lục này được tập
hợp để ghi vào
chỉ tiêu "Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm
trong kỳ tính thuế" (Mã số C5) của Tờ khai tự
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo
Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của Bộ
Tài chính.