Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 72/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 72/2006/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 100/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán như sau:
"2.2. Các tổ chức khác, bao gồm các quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được thành lập theo pháp luật nước ngoài, không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có mở tài khoản đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, các tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (trừ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các tổ chức nêu tại tiết 2.1, điểm 2, mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC) thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức khoán như sau:
a) Mức thu khoán:
- Đối với chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán ra tại thời điểm chuyển nhượng.
- Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi được nhận) tại thời điểm nhận lãi.
Phần lợi tức từ đầu tư vào cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Kê khai, nộp thuế khoán:
- Đối với chứng khoán niêm yết: công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo thông tư này), nộp thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư này.
- Đối với chứng khoán chưa niêm yết:
Trường hợp công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý toàn bộ danh sách nhà đầu tư và thực hiện các thủ tục chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư thì việc khấu trừ tiền thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cũng được thực hiện như đối với trường hợp chứng khoán niêm yết.
Trường hợp công ty chứng khoán không được uỷ quyền quản lý danh sách nhà đầu tư, quản lý chuyển nhượng chứng khoán hoặc chỉ được uỷ quyền quản lý một bộ phận danh sách nhà đầu tư để đăng ký chuyển nhượng, chi trả cổ tức (trong trường hợp nhà đầu tư ở ngoài hoặc ở xa công ty) thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Đối với tổ chức đầu tư là quỹ đầu tư của nước ngoài, tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam chỉ mở tài khoản tại Việt Nam để đầu tư chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư này.
Đối với tổ chức trong nước, công ty cổ phần, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức chi trả lãi trái phiếu có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông tư này".
"2.3. Trường hợp các tổ chức đầu tư chứng khoán nêu tại tiết 2.1, điểm 2 mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC và tiết 2.2, điểm 1 Thông tư này thực hiện đầu tư chứng khoán qua Quỹ đầu tư chứng khoán thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 3, mục III, Thông tư số 100/2004/TT-BTC".
"1. Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và xử lý vi phạm về thuế đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu còn phải thực hiện khấu trừ thuế, kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước thay cho tổ chức đầu tư. Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện trong vòng 30 ngày, kể từ ngày phát sinh thu nhập chịu thuế của tổ chức đầu tư.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu thực hiện việc khấu trừ tiền thuế của tổ chức đầu tư và kê khai, nộp thuế thay cho các nhà đầu tư được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% tính trên số tiền thuế thực tế thu được, tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần kê khai, nộp thuế. Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế, khen thưởng cho các cá nhân tham gia thực hiện thu và nộp thuế."
Các trường hợp chuyển nhượng trái phiếu và nhận lãi trái phiếu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật tương ứng vào thời điểm chuyển nhượng hoặc thời điểm nhận lãi.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Mẫu KT/CK (Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2006/TT-BTC ngày 10/8/2006 của Bộ Tài chính) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------------------------- |
BẢNG KÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng cho các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, Tổ chức chi trả lãi trái phiếu thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ đầu tư chứng khoán)
Tên đơn vị thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế...................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại:...................................Fax:.............................Email:..................................
Mã số thuế:...................................................................................................................
Tài khoản tiền gửi số.........................mở tại ngân hàng...............................................
Tổng số tiền thuế nộp thay:....................................................
viết bằng chữ...............................................................(chi tiết theo bảng kê dưới đây)
Số thứ tự |
Tên tổ chức đầu tư bị khấu trừ thuế |
Địa chỉ tổ chức đầu tư bị khấu trừ thuế |
Ngày, tháng phát sinh thu nhập chịu thuế |
Nội dung phát sinh thu nhập chịu thuế |
Tổng giá trị làm căn cứ tính thuế |
Số thuế bị khấu trừ |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ...tháng ...năm...
Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Người lập tờ khai (Ký và ghi rõ họ tên và chức danh) |
Nơi gửi Bảng kê:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận Bảng kê:
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký, ghi rõ họ tên, chức danh)
Ghi chú: Bảng kê này được lập thành 2 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01 bản lưu tại Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNDN và nộp thuế thay cho tổ chức đầu tư có thu nhập từ đầu tư chứng khoán.
thuộc tính Thông tư 72/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 72/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 10/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí , Chứng khoán |
* Thuế đối vơi lĩnh vực chứng khoán - Ngày 10/8/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 72/2006/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 100/2004/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán. Theo đó, chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán ra tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá trị trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái phiếu và số lãi được nhận) tại thời điểm nhận lãi... Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu còn phải thực hiện khấu trừ thuế, kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý và nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước thay cho tổ chức đầu tư. Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện trong vòng 30 ngày, kể từ ngày phát sinh thu nhập chịu thuế của tổ chức đầu tư... Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu thực hiện việc khấu trừ tiền thuế của tổ chức đầu tư và kê khai, nộp thuế thay cho các nhà đầu tư được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% tính trên số tiền thuế thực tế thu được, tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần kê khai, nộp thuế. Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế, khen thưởng cho các cá nhân tham gia thực hiện thu và nộp thuế... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 10/01/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 103/2020/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư72/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 72/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 72/2006/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ
SỐ 100/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003
của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội
dung tại Thông tư
số 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với lĩnh vực chứng khoán như sau:
1. Thay thế tiết 2.2,
điểm 2, Mục III, Thông tư số 100/2004/TT-BTC như sau:
"2.2. Các tổ chức khác,
bao gồm các quỹ đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài được thành
lập theo pháp luật nước ngoài, không có tư cách
pháp nhân tại Việt Nam nhưng có mở tài khoản
đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, các tổ
chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (trừ công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ và các tổ chức nêu tại tiết 2.1,
điểm 2, mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC)
thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo phương thức khoán như sau:
a) Mức
thu khoán:
- Đối
với chuyển nhượng chứng khoán (cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái
phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế),
số thuế phải nộp được xác
định bằng 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán
ra tại thời điểm chuyển nhượng.
- Đối
với lãi trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc
diện miễn thuế), số thuế phải nộp
được xác định bằng 0,1% tổng giá
trị trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên trái
phiếu và số lãi được nhận) tại
thời điểm nhận lãi.
Phần lợi tức từ đầu
tư vào cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư đã chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
b) Kê khai, nộp thuế khoán:
- Đối với chứng khoán niêm
yết: công ty chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp và thay mặt
tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành
kèm theo thông tư này), nộp thuế và quyết toán
thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Thông
tư này.
-
Đối với chứng
khoán chưa niêm yết:
Trường
hợp công ty chứng khoán được uỷ quyền
quản lý toàn bộ danh sách nhà đầu tư và thực
hiện các thủ tục chuyển nhượng giữa các
nhà đầu tư thì việc khấu trừ tiền
thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế cũng được thực hiện như
đối với trường hợp chứng khoán niêm
yết.
Trường
hợp công ty chứng khoán không được uỷ
quyền quản lý danh sách nhà đầu tư, quản lý
chuyển nhượng chứng khoán hoặc chỉ được
uỷ quyền quản lý một bộ phận danh sách nhà
đầu tư để đăng ký chuyển
nhượng, chi trả cổ tức (trong trường
hợp nhà đầu tư ở ngoài hoặc ở xa công
ty) thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Đối với tổ chức
đầu tư là quỹ đầu tư của
nước ngoài, tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân tại Việt Nam chỉ mở tài
khoản tại Việt Nam để đầu tư
chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi quỹ đầu tư
nước ngoài, tổ chức đầu tư
nước ngoài mở tài khoản đầu tư
chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp và thay mặt tổ
chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành
kèm theo Thông tư này), nộp thuế, quyết toán thuế
với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại
điểm 3 Thông tư này.
Đối
với tổ chức trong nước, công ty cổ
phần, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức chi trả lãi trái
phiếu có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
và thay mặt tổ chức đầu tư kê khai (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này), nộp thuế,
quyết toán thuế theo hướng dẫn tại
điểm 3 Thông tư này".
2. Thay thế đoạn cuối
cùng của điểm 2, mục III Thông tư số
100/2004/TT-BTC bằng tiết 2.3 mới như sau:
"2.3. Trường hợp các tổ chức
đầu tư chứng khoán nêu tại tiết 2.1,
điểm 2 mục III Thông tư số 100/2004/TT-BTC và
tiết 2.2, điểm 1 Thông tư này thực hiện đầu
tư chứng khoán qua Quỹ đầu tư chứng
khoán thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 3, mục
III, Thông tư số 100/2004/TT-BTC".
3. Thay thế điểm 1,
điểm 2, mục IV Thông tư số 100/2004/TT-BTC như
sau:
"1. Việc đăng ký, kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế và xử lý vi phạm về
thuế đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ngoài việc thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả
lãi trái phiếu còn phải thực
hiện khấu trừ thuế, kê khai với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo Mẫu KT/CK ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp
thuế vào Kho bạc Nhà nước thay cho tổ chức
đầu tư. Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế được thực hiện trong vòng 30 ngày,
kể từ ngày phát sinh thu nhập chịu thuế của
tổ chức đầu tư.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ chức chi trả lãi trái
phiếu thực hiện việc khấu trừ
tiền thuế của tổ chức đầu tư và
kê khai, nộp thuế thay cho các nhà đầu tư
được hưởng một khoản thù lao bằng
0,8% tính trên số tiền thuế thực tế thu
được, tối đa không quá 50 triệu
đồng cho một lần kê khai, nộp thuế. Số
tiền thù lao này được khấu trừ từ
số tiền thuế thu được trước khi
nộp vào Ngân sách Nhà nước và được sử
dụng để trang trải các chi phí cho việc thu
nộp thuế, khen thưởng cho các cá nhân tham gia
thực hiện thu và nộp thuế."
4. Thay thế
"Mẫu số 01" ban hành kèm theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC bằng "Mẫu KT/CK" ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Các trường
hợp chuyển nhượng trái phiếu và nhận lãi
trái phiếu trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì thực hiện theo quy định
tại các văn bản pháp luật tương ứng vào
thời điểm chuyển nhượng hoặc thời
điểm nhận lãi.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Mẫu
KT/CK (Ban hành kèm theo Thông tư số
72/2006/TT-BTC ngày 10/8/2006 của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------------------------- |
BẢNG
KÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng cho các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý Quỹ
đầu tư chứng khoán, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, Tổ
chức chi trả lãi trái phiếu thực hiện
khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho tổ chức đầu tư có thu
nhập từ đầu tư chứng khoán)
Tên đơn vị
thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp
thuế...................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Điện
thoại:...................................Fax:.............................Email:..................................
Mã số thuế:...................................................................................................................
Tài khoản tiền gửi
số.........................mở tại ngân
hàng...............................................
Tổng số
tiền thuế nộp thay:....................................................
viết bằng
chữ...............................................................(chi
tiết theo bảng kê dưới đây)
Số
thứ tự |
Tên
tổ chức đầu tư bị khấu trừ
thuế |
Địa
chỉ tổ chức đầu tư bị khấu
trừ thuế |
Ngày,
tháng phát sinh thu nhập chịu thuế |
Nội
dung phát sinh thu nhập chịu thuế |
Tổng
giá trị làm căn cứ tính thuế |
Số
thuế bị khấu
trừ |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
...tháng ...năm...
Thủ
trưởng đơn vị (Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Người
lập tờ khai (Ký
và ghi rõ họ tên và chức danh) |
Nơi gửi Bảng kê:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhận Bảng
kê:
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký,
ghi rõ họ tên, chức danh)
Ghi chú: Bảng kê này được
lập thành 2 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01
bản lưu tại Công ty thực hiện khấu trừ
thuế TNDN và nộp thuế thay cho tổ chức
đầu tư có thu nhập từ đầu tư
chứng khoán.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây