Thông tư 43/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 43/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thu, nộp lệ phí lĩnh vực hải quan - Ngày 09/03/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan. Theo đó, cơ quan Hải quan sẽ thực hiện thu phí, lệ phí các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có thu phí trừ hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng… Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan là 20.000 đồng/tờ khai đối với lệ phí làm thủ tục hải quan và 200.000 đồng/tờ khai đối với lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam. Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ tục nhập khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu. Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “Đã hoàn thành thủ tục hải quan”; Lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh; Đối với các đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên hàng tháng và chấp hành tốt pháp luật về hải quan được nộp phí, lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo phải nộp hết số tiền phí, lệ phí của tháng trước theo quy định… Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư 43/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 43/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 43/2009/TT-BTC NGÀY 09
THÁNG 03 NĂM 2009
QUI ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ
quy định định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
Đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan là các tổ
chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan hải quan thực hiện các công
việc về hải quan có thu phí, lệ phí theo qui định tại Thông tư này .
Điều 2. Các trường hợp không thu phí, lệ
phí hải quan
1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý
mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu
đồng (bao gồm cả hàng hoá xuất nhập khẩu gửi theo phương thức chuyển phát nhanh
dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện);
2. Hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để
ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan;
3. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ (kể cả hàng hoá trao
đổi giữa doanh nghiệp chế xuất với nội địa và giữa doanh nghiệp chế xuất với
nhau);
4. Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ
phao số “0” vào khu vực cảng biển và ngược lại.
Điều 3. Mức thu và chế độ thu, nộp, quản
lý, sử dụng
1. Mức thu: Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải
quan được quy định tại Biểu mức
thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng: Phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan là khoản thu thuộc ngân
sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
2.1. Cơ quan hải quan trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí hải
quan phải kê khai và nộp toàn bộ các khoản thu từ phí, lệ phí hải quan vào tài
khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi thu để Kho bạc nhà
nước theo dõi và thực hiện kiểm soát chi.
2.2. Cơ quan hải quan được sử dụng toàn bộ (100%) tiền thu
phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan để trang trải chi phí cho việc thực hiện
công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí và để chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Mua niêm phong hải quan (niêm phong bằng giấy tự vỡ có
tráng kéo, niêm phong bằng dây nhựa, niêm phong bằng dây cáp thép, chốt seal
container).
b) Mua vật tư, ấn chỉ, văn phòng phẩm phục vụ trực tiếp giải
quyết thủ tục hải quan và thu phí, lệ phí.
c) Trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cho cán bộ,
công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hải quan và thu phí, lệ phí hải quan.
d) Chi công tác phí và hỗ trợ cước phí thông tin liên lạc
cho cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hải quan và thu phí, lệ phí
hải quan.
đ) Chi trả tiền công thuê các tổ chức, cá nhân được thuê để
thực hiện giải quyết thủ tục hải quan.
e) Thuê kho bãi và bảo quản hàng hoá.
f) Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và mua sắm tài sản,
máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp trong việc giải quyết thủ tục hải quan và
thu phí, lệ phí hải quan.
g) Chi phí dịch vụ truyền nhận, xử lý dữ liệu hải quan điện
tử; chi hỗ trợ đầu tư, máy
móc, thiết bị để thực hiện hiện đại hoá công tác làm thủ tục hải quan.
2.3. Cơ quan thu phí, lệ phí hải quan được phép sử dụng biên
lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá kèm theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày
30/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại
chứng từ thu tiền phí, lệ phí để thực hiện thu phí và lệ phí.
2.4. Hàng năm, cơ quan hải quan trực tiếp thu phí, lệ phí
thực hiện lập dự toán số thu từ phí, lệ phí hải quan và nhu cầu chi đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm của đơn vị và gửi lên Tổng cục Hải quan để thẩm định và tổng hợp chung
trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của Tổng cục Hải quan gửi Bộ Tài
chính.
2.5. Toàn bộ số thu, chi phí, lệ phí hải quan được hạch toán
theo qui định của Mục lục ngân sách nhà nước. Quyết toán thu, chi phí, lệ phí
hải quan hàng năm được lập cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi cơ
quan cấp trên theo qui định. Đối với số tiền phí, lệ phí hải quan không sử dụng
hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng để đầu tư, tăng cường
cơ sở vật chất, hiện đại hoá ngành Hải quan
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi
bỏ Quyết định số 73/2006/QĐ-BTC ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực
hải quan; Quyết định số 118/2008/QĐ-BTC ngày 16/12/2008 về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 73/2006/QĐ-BTC ngày 18/12/2006; Quyết định số 1544/QĐ-BTC
ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Qui chế quản lý và
sử dụng phí, lệ phí hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn qui chế quản lý và sử dụng phí,
lệ phí hải quan.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan không hướng dẫn tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có phát sinh vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
xem xét hướng dẫn bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
BIỂU MỨC THU
PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 43 /2009/TT-BTC
ngày 09 tháng 03 năm 2009 của Bộ Tài
chính)
Stt |
Tên phí, lệ phí |
Mức thu (đồng) |
Đơn vị tính |
1 |
Lệ phí làm thủ tục hải quan |
20.000 |
Tờ khai |
2 |
Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam |
200.000 |
Tờ khai |
Ghi chú:
1. Hàng tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ
tục nhập khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một lần
khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.
2. Các phương tiện vận tải
thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi
hoặc bằng máy vi tính, không quản lý bằng tờ khai thì không thu lệ phí làm thủ
tục hải quan.
3. Đối với phương tiện vận tải
đường bộ được tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ được thực hiện thu
lệ phí làm thủ tục hải quan một lần khi làm thủ tục nhập khẩu, không thu lệ phí
làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.
4. Thời hạn nộp phí, lệ phí được quy định
như sau:
a) Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp
trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “đã hoàn thành thủ tục hải quan”;
b) Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá
cảnh phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;
Đối với các đối tượng có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu thường xuyên hàng tháng và chấp hành tốt pháp luật về hải quan
được nộp phí, lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp
theo phải nộp hết số tiền phí, lệ phí của tháng trước theo quy định. Đối với
các đối tượng áp dụng qui trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử thì
thời hạn nộp phí, lệ phí được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy
trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
5. Phí, lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt