Thông tư 31/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 23/2021/TT-BTC về tem điện tử
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 31/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/05/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung về sử dụng tem điện tử rượu và thuốc lá từ 01/6/2025
Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 31/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, riêng quy định về nhập dữ liệu phục vụ kết nối hệ thống quản lý tem điện tử được thực hiện từ ngày 01/01/2026.
Sau đây là các điểm sửa đổi, bổ sung đáng chú ý so với Thông tư 23/2021/TT-BTC:
1. Bổ sung trách nhiệm và thủ tục dán tem điện tử tại nước ngoài
Thông tư mới quy định rõ hơn về trách nhiệm dán tem điện tử đối với doanh nghiệp nhập khẩu rượu, thuốc lá, bao gồm cả trường hợp dán tem tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Doanh nghiệp phải khai báo tạm xuất tái nhập tem và thực hiện thủ tục tái nhập tem tương ứng với số lượng hàng hóa nhập khẩu đã dán tem.
2. Điều chỉnh quy trình in, phát hành, bán và quản lý tem điện tử
Cục Hải quan chịu trách nhiệm in và thông báo phát hành tem trên cổng thông tin điện tử. Chi cục Hải quan khu vực thực hiện bán tem cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ và trong hạn mức được phê duyệt.
Ngoài ra, quy trình khai báo, báo cáo sử dụng, tra cứu thông tin tem được hướng dẫn chi tiết hơn, kèm theo các biểu mẫu mới như Mẫu số 07/TEM, 09/TEM...
Ngoài ra, Thông tư 31/2025/TT-BTC quy định rõ thời hạn và biểu mẫu để báo cáo mất, cháy, hoặc hủy tem điện tử. Đối với tem đã được dán và báo cáo sử dụng nhưng bị hỏng trong lưu thông, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện thủ tục hủy và gửi báo cáo đến cơ quan thuế theo mẫu.
Thông tư thay thế nhiều cụm từ trong văn bản cũ: “Tổng cục Thuế” thành “Cục Thuế”; “Chi cục Thuế” thành “Đội Thuế cấp huyện”… và điều chỉnh các mẫu biểu liên quan (Mẫu 02, 04, 07, 09/TEM). Đồng thời, bãi bỏ Mẫu số 03/TEM, 05/TEM và khoản 1 Điều 5 của Thông tư 23/2021/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 31/2025/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 31/2025/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH
__________ Số: 31/2025/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2025
|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2021/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá
_______________
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá.
“2. In, phát hành tem
a) Cục Hải quan chịu trách nhiệm in, cấp tem điện tử cho Chi cục Hải quan khu vực sử dụng theo nhu cầu của các đơn vị đã đăng ký theo định kỳ hàng năm.
b) Chi cục Hải quan khu vực thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành trách nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
c) Toàn bộ tem điện tử trước khi đưa vào sử dụng phải được Cục Hải quan thông báo phát hành trên Cổng thông tin điện tử Cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn). Nội dung thông báo phát hành bao gồm: Tên tem, mẫu/ký hiệu tem, số lượng, số seri, thời gian bắt đầu sử dụng, giá bán.”
“3. Mua, bán tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
a) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cục Hải quan thông báo và cập nhật khi có thay đổi giá bán tem điện tử trên Cổng thông tin điện tử Cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).
Chi cục Hải quan khu vực thực hiện bán tem điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức theo đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo đầy đủ hồ sơ mua tem điện tử theo quy định và lũy kế số tem bán (của toàn ngành) không vượt quá số tem được cơ quan hải quan phê duyệt.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức khi mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
- Nộp 01 đơn đề nghị mua tem điện tử rượu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu theo Mẫu số 09/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố;
- Thanh toán tiền mua tem, nhận tem, quản lý và sử dụng tem theo đúng quy định tại Thông tư này.”
“4. Báo cáo tình hình sử dụng tem
Doanh nghiệp, tổ chức mua tem điện tử thực hiện khai báo, gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử: Tổng số lượng tem đưa vào dán, số lượng tem dán thành công, số lượng tem bị hỏng, tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem, tên đơn vị nhập khẩu, mã số thuế đơn vị nhập khẩu, tên đơn vị sản xuất, ngày sản xuất... về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Thời hạn gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử cụ thể như sau:
Trong thời gian năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành việc dán tem điện tử cho lô hàng và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm rượu, thuốc lá nhập khẩu; hoặc sau khi thông quan và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm rượu, thuốc lá nhập khẩu được dán tem tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài.
b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan hải quan có sai, sót hoặc cần bổ sung thì ngay sau khi phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung (đảm bảo không quá năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành gửi dữ liệu thông tin về tem) người khai hải quan gửi lại bảng đã tổng hợp dữ liệu tem điện tử thay thế bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử có sai, sót hoặc cần bổ sung đã gửi theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Với tem điện tử bị hỏng trong tổng số tem điện tử được doanh nghiệp, tổ chức khai báo, khi tra cứu hệ thống của Cục Hải quan sẽ xác định con tem điện tử đó không có giá trị sử dụng.
c) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi hoàn thành việc dán tem điện tử cho hàng hoá, doanh nghiệp, tổ chức lập báo cáo sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi đến Chi cục Hải quan khu vực cấp bán tem điện tử.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo Hệ thống được khắc phục sự cố, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện khai báo, gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định.”
“5. Tra cứu thông tin về tem điện tử
Khi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu nhập khẩu thì thực hiện quét mã QR hoặc truy cập trên Cổng thông tin điện tử Cục Hải quan (địa chỉ: https://customs.gov.vn).
Các thông tin của tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu trên mã QR đã dán lên sản phẩm thuốc lá nhập khẩu, sản phẩm rượu nhập khẩu bao gồm: Số seri tem; tên tem, ký hiệu mẫu, ký hiệu; tên đơn vị sản xuất; ngày sản xuất; tên đơn vị nhập khẩu; mã số thuế đơn vị nhập khẩu; tên sản phẩm; quy cách đóng gói; số tờ khai hải quan/số Quyết định; ngày đăng ký tờ khai/ngày Quyết định.”
“7. Thủ tục mua tem điện tử để dán tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài trước khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam
Khi vận chuyển tem điện tử ra cơ sở sản xuất tại nước ngoài để dán trên sản phẩm hàng hóa, căn cứ thời hạn giao hàng ghi trên hợp đồng mua bán, doanh nghiệp, tổ chức khai thời hạn tạm xuất tái nhập trên tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan tạm xuất tại cơ quan hải quan nơi thuận tiện.
Khi nhập khẩu hàng hóa đã được dán tem, ngoài khai làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá theo loại hình tương ứng, doanh nghiệp phải khai tờ khai hải quan và làm thủ tục tái nhập số lượng tem tương ứng với số lượng sản phẩm hàng hóa đã được dán tem. Trường hợp chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết số lượng tem đã làm thủ tục tạm xuất, doanh nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ để sử dụng cho số lượng sản phẩm hàng hóa còn lại trên hợp đồng mua bán, nếu điều chuyển sang hợp đồng mua bán khác thì phải thông báo lại cho cơ quan hải quan nơi bán tem biết và điều chỉnh thông tin mua tem trên Hệ thống.”
“a4. Thông báo tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng do thay đổi chính sách về quản lý tem điện tử hoặc tem không còn giá trị sử dụng do mất, cháy, hỏng tại kho Cục Thuế.”
“b3. Về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế tiếp nhận thành công hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thuế gửi thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế (riêng các mẫu 04/TEM, 07/TEM, Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế sẽ tự động trả thông báo).
- Trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế thực hiện thông báo lý do không chấp nhận và hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.”
“b5. Các trường hợp cơ quan thuế thông báo tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng do mất, cháy, hỏng tại kho cơ quan thuế;
Riêng đối với tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu mất, cháy, hỏng không còn giá trị sử dụng do tổ chức, cá nhân phải thực hiện báo cáo, thông báo với cơ quan thuế trên Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế thuộc các trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, cơ quan thuế không phải thực hiện thông báo tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu không còn giá trị sử dụng.
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Tổ chức, cá nhân sử dụng tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trong thời gian thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng sản xuất, kinh doanh;
- Trường hợp có hành vi sử dụng tem điện tử để dán lên hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh rượu, thuốc lá theo quy định của pháp luật;
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân có hành vi cho, bán;
- Tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu của tổ chức, cá nhân do cơ quan quản lý nhà nước thông báo sử dụng không đúng quy định.”
“c) Mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu
c1. Căn cứ kế hoạch mua, kế hoạch mua bổ sung tem điện tử của năm kế hoạch đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế để đăng ký mua tem điện tử theo Mẫu số 02/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
c2. Trong thời gian một (01) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân nhận thông báo của cơ quan thuế qua phương thức điện tử theo Mẫu số 02/TB/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này về việc chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị mua tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.
- Trường hợp được chấp nhận, khi đến cơ quan thuế để mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu, tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán tiền mua tem, nhận tem, quản lý và sử dụng tem theo đúng quy định tại Thông tư này.
- Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế trước khi thực hiện các thủ tục mua tem, nhận tem theo quy định.
c3. Khi tổ chức, cá nhân xuất tem cho bộ phận sản xuất thi tổ chức, cá nhân phải quét mã QR gắn trên thùng tem hoặc block tem hoặc con tem, đồng thời nhập các dữ liệu: tên hàng hóa, thời gian sản xuất, đơn vị đo lường (lít đối với rượu, điếu đối với thuốc lá), đơn giá bán sản phẩm, để đảm bảo kết nối thông tin về dữ liệu tem điện tử được truyền về Hệ thống quản lý tem điện tử.
c4. Trường hợp kết thúc năm kế hoạch mà tổ chức, cá nhân không sử dụng hết số lượng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu đã mua thì số lượng tem điện tử còn lại được tiếp tục sử dụng cho năm tiếp theo.”
“d1. Chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản giao dịch điện tử còn hiệu lực đã được cơ quan thuế cấp, truy cập Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế để truyền dữ liệu thông tin của tem điện tử đã dán theo Mẫu số 07/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này về Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai, sót hoặc cần bổ sung thì tổ chức, cá nhân gửi lại dữ liệu tem điện tử thay thế dữ liệu tem điện tử có sai, sót hoặc cần bổ sung.”
Trường hợp không được chấp nhận, tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, gửi lại Mẫu số 04/TEM, Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này bằng phương thức điện tử.”
“3. Tra cứu, xác thực thông tin về tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu dán trên bao thuốc lá hoặc chai rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
Khi người sử dụng sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu hoặc các cơ quan có liên quan có nhu cầu tra cứu, xác thực các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên mã QR đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu thì việc truy cập và tra cứu được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử ngành thuế. Các thông tin của tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu trên mã QR đã dán lên sản phẩm thuốc lá, sản phẩm rượu bao gồm: tên loại tem, ký hiệu mẫu số, ký hiệu tem; tên, mã số thuế của đơn vị sản xuất sản phẩm thuốc lá, sản xuất rượu; tên cơ quan thuế bán tem điện tử, ngày bán tem điện tử; tên hàng hóa; thời gian sản xuất; đơn vị đo lường (lít đối với rượu, điếu đối với thuốc lá); đơn giá bán sản phẩm.”
“Điều 7. Kinh phí in tem
Cơ quan hải quan thực hiện bán tem thuốc lá, rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thuốc lá, rượu. Cơ quan thuế thực hiện bán tem thuốc lá, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp).
Giá bán tem được xác định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp toàn bộ các chi phí, gồm chi phí in tem và nộp thuế theo quy định; không bao gồm chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý để tiếp nhận, tra cứu dữ liệu, quản lý tem điện tử, các chi phí này do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định giá bán tem đảm bảo nguyên tắc nêu trên và phù hợp với thực tế thực hiện theo từng thời kỳ, từng đợt in phát hành tem đáp ứng kế hoạch, đăng ký nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân được phép sử dụng tem theo quy định.
Cục Thuế, Cục Hải quan được ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí để in tem; số tiền thu được từ bán tem (sau khi nộp thuế theo quy định) được nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.”
Thay thế cụm từ “Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”, “Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”, “Cục Thuế các tỉnh, thành phố”, thành “Chi cục Thuế khu vực” tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6.
Thay thế cụm từ “cơ quan thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” thành “cơ quan thuế các cấp” tại điểm b khoản 1 Điều 6.
Thay thế cụm từ “Chi cục Thuế” thành “Đội Thuế cấp huyện” tại điểm b khoản 1 Điều 6.
Thay thế cụm từ “trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế”, “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” thành “Cổng thông tin điện tử ngành thuế” tại điểm a1 khoản 1 Điều 6.
Thay thế cụm từ “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” thành “Hệ thống thông tin giải quyết các thủ tục hành chính ngành thuế” tại khoản 1 Điều 3, điểm a3 khoản 1 Điều 6; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6; Phụ lục 1; Phụ lục 2.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhập các dữ liệu: tên hàng hóa; thời gian sản xuất; đơn vị đo lường (lít đối với rượu, điếu đối với thuốc lá), đơn giá bán sản phẩm, để đảm bảo kết nối thông tin về dữ liệu tem điện tử được truyền về Hệ thống quản lý tem điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 Thông tư này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể; - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố; Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Kho bạc nhà nước khu vực; - Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CT (VT, CS) |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn |
Phụ lục 3
DANH MỤC MẪU BIỂU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC IN, PHÁT
HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ, TEM
ĐIỆN TỬ RƯỢU SẢN XUẤT ĐỂ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
(Kèm theo Thông tư số 31/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Mẫu số |
Tên mẫu biểu |
|
1. Thông báo của cơ quan thuế |
|
1 |
01/TB/TEM |
Thông báo phát hành tem điện tử thuốc lá/tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước |
2 |
02/TB/TEM |
Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử |
|
2. Hồ sơ đăng ký, sử dụng tem điện tử của tổ chức, cá nhân |
|
1 |
01/TEM |
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng tem điện tử |
2 |
02/TEM |
Kế hoạch mua/mua bổ sung/Đơn đề nghị mua tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước |
3 |
04/TEM |
Thông báo mất, cháy/kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước. |
4 |
06/TEM |
Đề nghị sáp nhập, chia, tách/chuyển cơ quan thuế quản lý tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước |
5 |
07/TEM |
Bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử gửi cơ quan thuế |
|
Mẫu số: 02/TEM (Kèm theo Thông tư số 31/2025/TT- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
……., ngày … tháng … năm ……
KẾ HOẠCH MUA/MUA BỔ SUNG/ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA TEM ĐIỆN TỬ THUỐC LÁ
HOẶC TEM ĐIỆN TỬ RƯỢU SẢN XUẤT ĐỂ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC
NĂM....
Kính gửi: ……………………………..……………(1)
□ Đăng ký kế hoạch lần đầu
□ Đăng ký kế hoạch bổ sung lần thứ:
□ Đơn đề nghị mua
Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
(a) Căn cứ Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép sản xuất sản phẩm rượu số ……………….. do ………………. cấp ngày ………….. trong đó có quy định:
- Sản lượng thuốc lá/rượu được phép sản xuất để tiêu thụ trong nước là ……….
- Thời hạn được phép sản xuất là …………………………………………………………
(b) Thông tin người được giới thiệu đến mua tem:
Số CCCD/Hộ chiếu: ………………………. Ngày cấp …………. Nơi cấp …………….
Họ tên: …………………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân) lập kế hoạch mua/mua bổ sung/đơn đề nghị mua tem như sau:
Đơn vị tính: Tem
STT |
Ký hiệu mẫu tem |
Kế hoạch mua |
Kế hoạch mua bổ sung |
Số lượng tem đề nghị mua kỳ này |
Lý do |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu theo đúng quy định./.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân
(a) áp dụng đối với lập kế hoạch mua, mua bổ sung
(b) áp dụng đối với đơn đề nghị mua.
|
Mẫu số: 04/TEM (Kèm theo Thông tư số 31/2025/TT- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
……., ngày … tháng … năm ……
THÔNG BÁO
Mất, cháy/Kết quả hủy tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất
để tiêu thụ trong nước
_____________
□ Thông báo mất, cháy
□ Thông báo kết quả hủy
Kính gửi:………………………....(1)
Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Ngày …….. tháng …….. năm ……. (Tên tổ chức, cá nhân) (thông báo hủy/phát hiện bị mất, cháy) tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước như sau:
Đơn vị tính: Tem
STT |
Ký hiệu mẫu tem |
Ký hiệu tem |
Số lượng |
|
---|---|---|---|---|
Tổng |
Trong đó số tem đã báo cáo sử dụng thực hiện hủy |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
Lý do hủy: ………………………………………………………………..(a)
Phương pháp hủy ……………………………………………………(b)
Lý do mất, cháy: ………………………………………………………(c)
Nay đơn vị thông báo với (1) ………… về số tem điện tử thuốc lá hoặc tem điện tử rượu trên không còn giá trị sử dụng
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
(1) Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân
(a), (b) áp dụng đối với thông báo kết quả hủy
(c) áp dụng đối với thông báo mất, cháy
Cột 4 thống kê tổng số tem mất, cháy hoặc hủy. Cột 5 thống kê số tem hủy nhưng đã báo cáo sử dụng
|
Mẫu số: 07/TEM (Kèm theo Thông tư số 31/2025/TT- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU TEM ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN THUẾ
_________________
Tháng ....năm ….
Tên người nộp thuế: …………………………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………….
Đơn vị tính: Tem
STT |
Tên loại tem |
Ký hiệu mẫu tem |
Ký hiệu tem |
Tồn đầu kỳ |
Mua trong kỳ |
Tổng tem sử dụng, mất, cháy, hỏng |
Trong đó |
Hủy trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
||||||||
Tổng tem |
Tem sử dụng được |
Tem hỏng còn trạng thái vật lý |
Sử dụng |
Mất, cháy |
Hỏng |
Tổng tem |
Tem sử dụng được |
Tem hỏng còn trạng thái vật lý |
|||||||||
Tổng |
Còn trạng thái vật lý |
Không còn trạng thái vật lý |
|||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5=6+ 7 |
6 |
7 |
8 |
9=10+11+ 12 |
10 |
11 |
12=1 3+14 |
13 |
14 |
15 |
16=1 7+18 |
17=6+ 8-9 |
18=7+13- 15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........, ngày........tháng........năm...... NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế) |
Ghi chú: Cột 12,13,14 không thống kê số tem điện tử đã dán lên sản phẩm, đã báo cáo sử dụng sau đó bị hỏng.
Cột 15 không thống kê số tem hủy đối với tem đã mất tìm lại được và tem đã dán lên sản phẩm, đã báo cáo sử dụng sau đó thực hiện hủy.
|
Mẫu số: 09/TEM (Kèm theo Thông tư số 31/2025/TT- |
TÊN DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC Số: ………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Mua tem điện tử rượu nhập khẩu/tem điện tử thuốc lá nhập khẩu
Kính gửi: Chi cục Hải quan khu vực
A. Phần dành cho doanh nghiệp, tổ chức mua tem điện tử khai:
1. Tên doanh nghiệp, tổ chức: ………………………………………………..
2. Mã số thuế: …………………………………………………………………………
3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..
4. Tên người nhận tem: ………………… căn cước/hộ chiếu số: ……………
điện thoại số: ………………………………… Email: …………………………….
5. Địa chỉ cụ thể nơi dự kiến dán tem: …………………………………….
6. Thời gian dự kiến dán tem (từ ngày đến ngày): ……………………
Căn cứ Điều 5 Thông tư số …. /2025/TT-BTC ngày …. tháng …. năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, (Doanh nghiệp, tổ chức) ……………… đề nghị được mua tem điện tử có thông tin cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Tem
STT |
Tên loại tem điện tử |
Ký hiệu mẫu tem |
Số lượng tem tồn đầu kỳ |
Số lượng tem mua kỳ này |
Số lượng tem được sử dụng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=4+5 |
|
|
|
|
|
|
Chứng từ kèm theo Đơn (1):
1. Tờ khai hải quan số: ……….đăng ký ngày …. tháng ……. năm …… tại Hải quan (áp dụng cho lô hàng nhập khẩu) |
Có □ |
Không □ |
2. Quyết định bán hàng tịch thu, bán đấu giá số: …. ngày …. tháng năm ….. và Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá số: …. ngày ….. tháng năm ….. (áp dụng cho lô hàng bị tịch thu, bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền) |
Có □ |
Không □ |
3. Hợp đồng mua bán hoặc Hợp đồng gia công hàng hoá số ….. ngày … tháng … năm …. (áp dụng cho trường hợp mua tem điện tử để dán tại cơ sở sản xuất ở nước ngoài trước khi nhập khẩu hàng hóa) |
Có □ |
Không □ |
4. Giấy ủy quyền số:…. ngày ….. tháng …… năm (áp dụng cho người nhận tem được doanh nghiệp, tổ chức ủy quyền) |
Có □ |
Không □ |
5. Tài liệu có liên quan khác (nếu có): |
Có □ |
Không □ |
(Doanh nghiệp, tổ chức) …………………………………….. cam đoan thông tin khai và chứng từ đính kèm Đơn này là đúng, đầy đủ theo quy định; cam đoan việc sử dụng tem điện tử đúng mục đích, báo cáo sử dụng tem với cơ quan hải quan đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo và cam đoan trên đây./.
Nơi nhận: - … |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT (Ký đóng dấu và ghi rõ họ, tên) |
B. Phần dành cho cơ quan hải quan bán tem:
Sau khi kiểm tra thông tin khai báo của doanh nghiệp, tổ chức khai tại mục A trên đây, công chức hải quan được giao nhiệm vụ bán tem thực hiện tích chọn “có” hoặc “không” bán tem: Có ¨ Không ¨
1. Trường hợp chọn “có” bán tem thì cập nhật thông tin tem điện tử đã bán cho doanh nghiệp, tổ chức như sau:
Đơn vị tính: Tem
STT |
Tên tem điện tử |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu |
Số lượng tem |
Số Seri tem (từ số đến số) |
Ngày cấp |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Trường hợp chọn “không” chấp nhận thì ghi rõ lý do, nội dung đề nghị bổ sung để phản hồi cho doanh nghiệp biết:
Lý do ……………………………………………………………………………………
Đề nghị người khai bổ sung thông tin liên quan (3): ………………………………..
|
CÔNG CHỨC HẢI QUAN BÁN TEM |
Ghi chú:
(1) Tại mục “Chứng từ kèm theo Đơn": Nếu tích chọn ô “có” thì doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm gửi kèm bản chụp chứng từ tương ứng kèm theo Đơn để cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra.
(2) Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi thông tin đề nghị mua tem (sửa/hủy) thì phải thực hiện gửi thông tin sửa/hủy Đơn đề nghị đến cơ quan hải quan trước khi cơ quan hải quan hoàn thành việc cấp bán tem.
(3) Doanh nghiệp cung cấp thông tin về camera giám sát tại địa điểm dán tem (link truy cập, tài khoản, mật khẩu...).
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây