Thông tư 24/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí sát hạch lái xe cơ giới - Ngày 26/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 24/2004/TT-BTC, quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Thông tư này quy định mức thu phí sát hạnh lái xe như sau: đối với Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 thu: 50.000 đồng (trong đó lý thuyết thu: 20.000 đồng, thực hành: 30.000 đồng), Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F thu: 300.000 đồng (lý thuyết: 50.000 đồng, thực hành: 250.000 đồng)... Trường hợp các thí sinh dự sát hạch lần thứ nhất không đạt yêu cầu đối với phần lý thuyết hoặc thực hành, dự sát hạch lần thứ hai của phần nào thì nộp 70% mức phí sát hạch phần đó... Trung tâm sát hạch lái xe của nhà nước được để lại 60% tổng số phí thực thu được để chi phục vụ công tác sát hạch, 40% số phí còn lại nộp ngân sách nhà nước, đối với trung tâm được nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư, trong thời gian chưa hoàn trả đủ vốn và lãi vay đầu tư được để lại 100% số phí thu được để chi phí phục vụ công tác thu phí và trả nợ vốn và lãi vay đầu tư theo khế ước vay... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 24/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 24/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 24/2004/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM
2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ
SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ khoản 7 Điều 56 Luật giao thông đường bộ
ngày 29/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận
tải tại Công văn số 943/GTVT-TC ngày 8/3/2004; Bộ Tài chính quy định chế độ thu
và quản lý, sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
- Thông tư này áp
dụng đối với các Trung tâm sát hạch lái xe được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập, bảo đảm các quy định về đầu tư cơ sở vật chất tại Quyết định số
4392/2001-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về tiêu
chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
- Thí sinh dự sát
hạch để được cấp giấy phép lái xe tại các Trung tâm sát hạch lái xe phải nộp
phí sát hạch lái xe quy định tại Thông tư này.
- Trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí sát hạch lái xe
theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và các quy định tại Thông
tư này; thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu quy định
tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn.
II. MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE:
1. Mức thu phí
sát hạch lái xe:
1.1. Mức thu phí
sát hạch lái xe tại các Trung tâm sát hạch lái xe do Ngân sách nhà nước đầu tư
(toàn bộ hoặc một phần, một phần vay vốn đầu tư hoàn trả vốn và lãi vay từ
nguồn thu phí sát hạch lái xe):
Đơn vị tính: đồng
Loại giấy chứng nhận (phần sát hạch) |
Lý thuyết |
Thực hành |
Cộng |
- Giấy phép lái xe các hạng
A1, A2, A3, A4 |
20.000 |
30.000 |
50.000 |
- Giấy phép lái xe hạng B1,
B2, C, D, E, F |
50.000 |
250.000 |
300.000 |
Thí sinh dự sát
hạch phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó.
1.2. Mức thu phí
sát hạch lái xe tại các Trung tâm sát hạch lái xe không do ngân sách nhà nước
đầu tư:
Mức thu do Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, phù hợp với dự án
đầu tư được duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 2
lần so với mức thu phí sát hạch tại các Trung tâm sát hạch lái xe do ngân sách
nhà nước đầu tư quy định tại khoản 1.1 nêu trên.
Mức thu phí sát hạch lái xe tại các Trung tâm
sát hạch lái xe không do NSNN đầu tư là giá dịch vụ (bao gồm cả thuế GTGT) do Trung tâm sát hạch lái xe cung cấp cho các thí sinh dự
sát hạch lái xe.
1.3. Điều kiện được thu mức thu phí sát hạch lái
xe quy định như sau:
- Đối với các
Trung tâm sát hạch lái xe đã xây dựng hoàn chỉnh (bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng, xe sát hạch, thiết bị chấm thi tự
động) thì được thu đủ 100% mức thu quy định nêu trên.
- Đối với các
Trung tâm sát hạch lái xe đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, xe sát hạch nhưng chưa đầu tư thiết bị chấm thi tự động
thì được thu 70% phí sát hạch qui định nêu trên.
Bộ Giao thông vận
tải thực hiện kiểm tra, xem xét thực trạng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các
Trung tâm sát hạch lái xe trên phạm vi cả nước và có văn bản xác nhận Trung tâm
sát hạch lái xe đủ điều kiện để áp dụng theo các mức thu nêu trên.
1.4. Trường hợp
các thí sinh dự sát hạch lần thứ nhất không đạt yêu cầu đối với phần lý thuyết
hoặc thực hành, dự sát hạch lần thứ hai của phần nào thì nộp 70% mức phí sát
hạch phần đó theo quy định trên.
- Chứng từ thu phí sát hạch:
Đối với Trung tâm
sát hạch lái xe do NSNN đầu tư khi thu phí phải sử dụng biên lai thu phí theo
quy định của Bộ Tài chính. Đối với Trung tâm sát hạch lái xe không do ngân sách
nhà nước đầu tư khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán
hàng.
2. Quản lý và sử
dụng phí sát hạch lái xe:
2.1. Đối với các
Trung tâm sát hạch lái xe do NSNN đầu tư:
2.1.1. Trung tâm
sát hạch lái xe do NSNN đầu tư toàn bộ (bãi sát hạch, xe sát hạch và phần thiết
bị chấm thi tự động): được để lại 60% tổng số phí thực thu được để chi phục vụ
công tác sát hạch; 40% số phí còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Số phí được để
lại sử dụng như sau (được coi như 100%):
a. Được dùng tối
đa 60% để chi cho hoạt động thường xuyên gồm:
- Chi trả tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp phục vụ sát hạch lái xe.
- Chi phí trực
tiếp phục vụ cho việc sát hạch lái xe như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng,
điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành.
- Chi mua sắm vật
tư, nhiên liệu, vật liệu, sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị phục
vụ cho công tác sát hạch lái xe.
b. Dành tối thiểu
40% để sửa chữa lớn và mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho
công tác thu phí sát hạch.
Tổng số phí thu
được sau khi trừ số được trích để lại chi (60%) theo quy định; số còn lại (40%)
Trung tâm sát sạch lái xe phải nộp NSNN theo Chương, loại, khoản tương ứng của
mục lục NSNN (Trung tâm sát hạch lái xe thuộc trung ương quản lý thì nộp vào ngân
sách trung ương, Trung tâm sát hạch lái xe thuộc địa phương quản lý thì nộp vào
ngân sách địa phương).
2.1.2. Trung tâm
sát hạch lái xe được NSNN đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Trong thời
gian chưa hoàn trả đủ vốn và lãi vay đầu tư, các Trung tâm sát hạch lái xe được
để lại 100% số phí thu được để chi phí phục vụ công tác thu phí và trả nợ vốn
và lãi vay đầu tư theo khế ước vay, cụ thể:
- Chi thường
xuyên phục vụ cho công tác sát hạch lái xe. Nội dung chi thường xuyên theo quy
định tại tiết a - điểm 2.1.1 nêu trên.
- Chi không
thường xuyên: để sửa chữa lớn và mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ
trực tiếp cho công tác thu phí sát hạch.
- Chi trả nợ vốn và lãi vay đầu tư theo khế ước
vay.
Sau khi hoàn trả
xong vốn và lãi vay đầu tư, thì cơ chế quản lý và sử dụng số phí thu được thực
hiện theo quy định tại điểm 2.1.1 nêu trên.
Trung tâm sát
hạch lái xe do NSNN đầu tư phải nộp vào Kho bạc Nhà nước toàn bộ số phí thu
được. Việc sử dụng số phí thu được theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí và quy định tại Thông tư này. Các Trung tâm sát hạch lái xe thực
hiện chế độ kế toán, báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính
sự nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với các
trung tâm sát hạch lái xe không do NSNN đầu tư:
Số thu phí sát
hạch lái xe là doanh thu của các Trung tâm sát hạch lái xe. Các Trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả thu phí và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật.
Hàng năm, Trung
tâm sát hạch lái xe thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền thu được từ hoạt
động thu phí sát hạch cùng với số thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
(nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; Bãi bỏ quy định tại
mục B - phần II Thông tư số 44/2001/TT-BTC ngày 15/6/2001 của Bộ Tài chính quy
định về việc thu và sử dụng học phí đào tạo, phí sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan trung ương và địa phương
phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.