Thông tư 18/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2008/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2008/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bổ sung phương pháp tính chi phí trong dự toán xây dựng công trình - Ngày 06/10/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 18/2008/TT-BXD hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD. Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung phương pháp xác định chi phí xây dựng theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ thì: khối lượng công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình. Đơn giá xây dựng bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình chi tiết… Đối với chi phí xây dựng xác định theo đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ, khối lượng công tác xây được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết… Ngoài ra, chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng. Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi công của công trình… Chi phí xây dựng công trình của các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình thông dụng, đơn giản có thể xác định trên cơ sở diện tích hoặc công suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 18/2008/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 18/2008/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 18/2008/TT-BXD NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY
DỰNG TRONG DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỐ 05/2007/TT-BXD NGÀY 25/7/2007 CỦA BỘ XÂY
DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số
phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào mục
2.2.1 điểm 2 phần II Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng
(gọi tắt là Thông tư số 05/2007/TT-BXD) như sau:
1.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO KHỐI LƯỢNG VÀ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY
ĐỦ
Khi sử dụng
đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm đơn giá xây dựng công trình tổng
hợp đầy đủ và đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ), thì chi phí xây
dựng trong dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:
1.1. Chi phí xây dựng xác
định theo đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ
1.1.1. Khối lượng công tác xây dựng
dùng để xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy
đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và được
tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc
bộ phận của công trình.
1.1.2. Đơn
giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ được lập tương ứng với danh mục và nội
dung của khối lượng công tác xây dựng.
Đơn giá xây
dựng công trình tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước và được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình chi tiết.
Đơn giá xây dựng công trình chi tiết dùng để lập
đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4
Thông tư số 05/2007/TT-BXD.
1.2. Chi phí xây dựng xác
định theo đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ
1.2.1. Khối lượng công tác xây dựng
dùng để xác định chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy
đủ được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp
với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
1.2.2. Đơn
giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước và được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư
số 05/2007/TT-BXD.
1.3. Chi phí xây dựng xác
định bằng phương pháp kết hợp
Trên cơ sở mức độ tổng hợp hoặc chi
tiết của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo mục 1.1 và 1.2 nói trên
có thể kết hợp sử dụng cả hai loại đơn giá xây dựng công trình đầy đủ để xác
định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.
Chi phí xây
dựng xác định theo đơn giá xây dựng công trình đầy đủ như hướng dẫn tại Phụ lục
số 1 của Thông tư này.
2.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO TỔNG KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY
THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG
Chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên
cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng.
2.1.
Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Tổng khối lượng hao phí các loại vật
liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân
công, máy thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng
mục công trình như sau:
- Xác định
từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như mục
1.2.1 nêu trên.
- Xác định
khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng khối
lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của
công trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và
máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.
- Tính tổng
khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công trình,
hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân
công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính toán cần xác định rõ số
lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho
từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công
theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi công của
công trình.
2.2. Xác định bảng giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy thi công
Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy
thi công được xác định phù hợp với công trình xây dựng và gắn với địa điểm xây
dựng công trình.
Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy
thi công được xác định như khoản a.2.2 mục 2.2.1 điểm 2 phần II Thông tư số
05/2007/TT-BXD.
Chi phí xây dựng xác định theo tổng
khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công như hướng dẫn tại Phụ lục
số 2 của Thông tư này.
3. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG
THEO SUẤT CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HOẶC TRÊN CƠ SỞ CÔNG TRÌNH CÓ
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT TƯƠNG TỰ ĐÃ THỰC HIỆN.
- Chi phí xây dựng công trình của
các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình
thông dụng, đơn giản có thể xác định trên cơ sở diện tích hoặc công suất sử
dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Chi phí xây dựng của các công
trình nêu trên cũng có thể xác định dựa trên cơ sở chi phí xây dựng của các
công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và quy đổi các
khoản mục chi phí theo đặc điểm xây dựng và thời điểm lập dự toán.
Chi phí xây dựng xác định theo suất
chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư hoặc trên cơ sở công trình có các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện như hướng dẫn tại Phụ lục số 3
của Thông tư này.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để tổng hợp
và nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
PHỤ LỤC SỐ 1
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG
THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ
(Ban hành kèm theo Thông tư số18 /2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10
năm 2008
của Bộ Xây dựng)
1. Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công
tác bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công được xác định như Bảng 1.1 của Phụ lục này.
2.
Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí
xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức
sau:
n
GXD = S gi (1.1)
i=1
Trong đó:
+
gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i
của công trình, hạng mục công trình (i=1ữn).
BẢNG 1.1. TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY
DỰNG XÁC ĐỊNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ
Đơn vị tính: …..
Stt |
Khoản mục chi phí |
Cách tính |
Ký hiệu |
1 |
Chi phí xây dựng trước thuế |
n S Qi x Di i=1 |
G |
2 |
Thuế giá trị gia tăng |
G x TGTGT-XD |
GTGT |
3 |
Chi phí xây
dựng sau thuế |
G + GTGT |
GXD |
4 |
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công |
G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD) |
GXDNT |
5 |
Tổng cộng |
GXD + GXDNT |
GXD |
Trong đó:
+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng
và đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ:
- Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết
cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=1¸n).
- Di là đơn giá xây dựng công trình tổng hợp đầy đủ (bao
gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực
hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.
+ Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng
và đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ:
- Qi là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công
trình (i=1¸n).
- Di là đơn giá xây dựng công trình chi tiết đầy đủ (bao
gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực
hiện công tác xây dựng thứ i của công trình.
+ G: chi phí xây dựng công trình trước thuế.
+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định
cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế.
+ GXDNT : chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế và chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công sau thuế.
PHỤ LỤC SỐ 2
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO TỔNG KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT
LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 /2008/TT-BXD ngày 06 tháng
10 năm 2008
của Bộ Xây dựng)
Xác định chi phí xây dựng theo tổng khối lượng
hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được thực hiện theo trình tự:
- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công
trình, hạng mục công trình;
- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy
thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình thông qua mức
hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm
kỹ thuật,… theo Bảng 2.1;
- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân
công, máy thi công cho công trình, hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao
phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của các công
tác xây dựng khác nhau;
- Xác định giá vật liệu,
giá nhân công, giá máy thi công phù hợp với công trình xây dựng và gắn với địa
điểm xây dựng;
- Xác định
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong chi phí trực
tiếp trên cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi
công và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng theo Bảng 2.2;
- Xác định chi phí
xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo Bảng 2.3.
BẢNG 2.1. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN
CÔNG, MÁY THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
Stt |
Mã hiệu |
Tên công tác |
Đơn vị |
Khối lượng |
Mức hao phí |
Khối lượng hao phí |
||||
Vật liệu |
Nhân công |
Máy |
Vật liệu |
Nhân công |
Máy |
|||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
[8] |
[9] |
[10] |
[11] |
001 |
ĐM.001 |
Công tác thứ 1 |
m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VL.001 |
Cát mịn |
m3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VL.002 |
Gạch chỉ |
viên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NC.001 |
Nhân
công 3/7 |
công |
|
|
|
|
|
|
|
|
NC.002 |
Nhân
công 3,5/7 |
công |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
M.001 |
Máy trộn vữa 80 lít |
ca |
|
|
|
|
|
|
|
|
M.002 |
Vận
thăng 0,8T |
ca |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
002 |
ĐM.002 |
Công tác thứ 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG 2.2. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG,
CHI PHÍ MÁY THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Đơn vị tính: …
Stt |
Mã hiệu |
Nội dung |
Đơn vị |
Khối lượng |
Giá |
Thành tiền |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7]=[5]x[6] |
I |
|
Vật liệu |
|
|
|
|
I.1 |
VL.001 |
Cát mịn |
m3 |
|
|
|
I.2 |
VL.002 |
Gạch chỉ |
viên |
|
|
|
… |
… |
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
VL |
II |
|
Nhân công |
|
|
|
|
II.1 |
NC.001 |
Nhân công
3/7 |
công |
|
|
|
II.2 |
NC.002 |
Nhân công
3,5/7 |
công |
|
|
|
… |
… |
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
NC |
III |
|
Máy |
|
|
|
|
III.1 |
M.001 |
Máy trộn vữa 80 lít |
ca |
|
|
|
III.2 |
M.002 |
Vận thăng
0,8T |
ca |
|
|
|
… |
… |
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
M |
Ghi chú:
- Nhu
cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao
phí vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây
dựng của công trình, hạng mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng
2.1).
BẢNG 2.3. TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
Lấy từ Bảng 2.2 |
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
Lấy từ Bảng 2.2 |
NC |
3 |
Chi phí máy
thi công |
Lấy từ Bảng 2.2 |
M |
4 |
Chi phí trực tiếp khác |
(VL+NC+M) x tỷ
lệ |
TT |
|
Chi phí trực tiếp |
VL+NC+M+TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
T x tỷ lệ |
C |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T+C) x tỷ lệ |
TL |
|
Chi phí xây dựng trước thuế |
(T+C+TL) |
G |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
G x TGTGT-XD |
GTGT |
|
Chi phí xây
dựng sau thuế |
G + GTGT |
GXD |
V |
CHI PHÍ NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU
HÀNH THI CÔNG |
G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD) |
GXDNT |
|
TỔNG CỘNG |
GXD + GXDNT |
GXD |
Trong đó:
+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước
theo Bảng 2.4 Phụ lục số 2 của Thông tư số 05/2007/TT-BXD.
+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình trước thuế.
+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT
quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD: chi phí xây dựng công trình,
hạng mục công trình sau thuế.
+ GXDNT : chi
phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD: chi phí
xây dựng công trình, hạng mục công trình sau thuế và chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công sau thuế.
PHỤ LỤC SỐ 3
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ XÂY DỰNG THEO SUẤT CHI
PHÍ XÂY DỰNG
TRONG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HOẶC TRÊN CƠ SỞ
CÔNG TRÌNH CÓ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT TƯƠNG TỰ ĐÃ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18 /2008/TT-BXD ngày 06
tháng 10 năm 2008
của Bộ Xây dựng)
1. Đối
với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình
thông dụng, đơn giản, chi phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc công
suất sử dụng và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công
trình.
Chi phí
xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXD) theo phương pháp
này được xác định như sau:
GXD = SXD
x N + GCT-SXD
Trong
đó:
+ SXD:
là suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình tính cho một
đơn vị năng lực sản xuất, năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích
của công trình, hạng mục công trình.
+ N: là
diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình.
+ GCT-SXD:
là tổng các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng trong suất vốn
đầu tư xây dựng công trình tính cho một đơn vị năng lực sản xuất, năng lực phục
vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình.
2.
Chi phí xây dựng của các công trình nêu trên cũng có thể xác định dựa trên cơ
sở dự toán chi phí xây dựng của các công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
tương tự đã thực hiện và quy đổi các chi phí theo địa điểm xây dựng và thời
điểm lập dự toán.
Các
công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình
xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết
bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Chi phí
xây dựng của công trình, hạng mục công trình (GXD) theo phương pháp
này được xác định như sau:
GXD
= GXD* x HT x HKV ± GCT-XD*
Trong đó:
+ GXD*:
là chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện.
+ HT:
là hệ số quy đổi về thời điểm lập dự toán.
+ HKV:
là hệ số quy đổi theo địa điểm xây dựng công trình.
+ GCT-XD*:
là tổng các chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí xây dựng công trình,
hạng mục công trình tương tự đã thực hiện.