Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 140/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19-TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 140/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 140/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 24/10/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 140/1998/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 140/1998/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 19 TC/TCT NGÀY 16-3-1995 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 193/CP NGÀY 29-12-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Để hướng dẫn việc quản lý thu lệ phí trước bạ phù hợp với các quy định tại các văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ như sau:
- Tổng thành máy, tổng thành khung (thân vỏ) của các loại tài sản là ôtô, tàu, thuyền, xe gắn máy mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước khi thay thế.
a) Công văn của cơ quan quản lý chương trình, dự án đề nghị cơ quan thuế xem xét giải quyết việc miễn, hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ tài sản (tên tổ chức, cá nhân, loại tài sản, lý do) cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Việt Nam.
b) Hiệp định (bản sao bằng tiếng Việt Nam có công chứng) ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài về chương trình, dự án đó.
c) Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản theo quy định hiện hành. Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy tạm nhập, tái xuất thì ngoài những hồ sơ nêu trên, còn phải có bản sao giấy phép tạm nhập, tái xuất tài sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với chương trình, dự án đặc biệt mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu lệ phí trước bạ cho tài sản đăng ký của các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng trong thời gian họ công tác, làm việc tại Việt Nam thì không phải thực hiện điểm 2b trên đây.
Trong trường hợp này, các đơn vị sản xuất, lắp ráp ôtô, xe gắn máy trong nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương danh sách tên, địa chỉ từng đại lý; số, ngày, tháng, năm của hợp đồng đại lý; giá bán quy định của từng loại xe trong từng thời gian; khi có thay đổi một trong các nội dung trên thì đơn vị sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương trước 15 ngày; nếu đơn vị sản xuất không thông báo, hoặc thông báo không đầy đủ, kịp thời các nội dung trên với cơ quan Thuế thì giá tính thu lệ phí trước bạ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.
b) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy của các cơ quan hành chính, sự nghiệp được mua sắm, đầu tư thông qua việc đấu thầu theo quy định của Nhà nước thì giá tính thu lệ phí trước bạ là giá trúng thầu được duyệt.
c) Trị giá tính thu lệ phí trước bạ đối với tổng thành máy, hoặc tổng thành khung (thân vỏ) các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền đăng ký khi thay thế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Cục trưởng Cục thuế nếu được uỷ quyền) quy định trên cơ sở giá cả thị trường địa phương, hoặc giá tính thu lệ phí trước bạ của các loại ôtô, xe gắn máy, tàu, thuyền hoàn chỉnh nhân (x) với tỷ trọng (%) giá trị các bộ phận cấu thành của loại phương tiện tương ứng do Nhà nước quy định (nếu có).
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.