Thông tư 11/1998/TT/BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/1998/TT/BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11/1998/TT/BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/01/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 11/1998/TT/BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 11/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
Căn cứ các luật thuế,
pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Nghị định số
87/CP ngày 05 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức;
Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính
thức như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Các nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) tại Việt Nam.
II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG VÀ
NGUỒN VỐN ĐỂ NỘP THUẾ:
1. Các khoản thuế gián thu và nguồn vốn để nộp thuế:
a. Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt:
Đối với vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn vốn ODA phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Riêng hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu từ nguồn ODA không hoàn lại được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 3 Nghị định số 97/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hồ sơ để xét miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) gồm:
- Công văn đề nghị của chủ chương trình, dự án.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ chương trình, dự án và bên cung cấp hàng hoá có xác nhận thanh toán bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị cho chương trình, dự án trong đó ghi rõ hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam để phục vụ thi công công trình của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế nhập khẩu và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Các chủ chương trình, dự án tổng hợp các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải mà các nhà thầu cần nhập khẩu, gửi hồ sơ về Bộ Tài chính (cùng với hồ sơ nhập khẩu hàng hoá, vật tư thuộc dự án) để xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể. Cơ quan Hải quan có quy trình theo dõi quản lý đối với trường hợp này như các trường hợp tạm nhập tái xuất.
Trường hợp sau khi công trình hoàn thành, các nhà thầu nhượng bán các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo hướng dẫn tại Thông tư số 65 TC/TCT ngày 24/9/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng được miễn thuế nay thay đổi lý do miễn thuế và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Thuế doanh thu:
Các tổ chức, cá nhân có doanh thu từ các hoạt động kinh doanh thông qua việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA phải nộp thuế doanh thu theo quy định của Luật thuế doanh thu. Doanh thu tính thuế là toàn bộ giá trị hợp đồng theo từng loại hoạt động mà tổ chức, cá nhân đó thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính. Thuế suất thuế doanh thu được áp dụng đối với từng hoạt động kinh doanh hay dịch vụ mà tổ chức, cá nhân tiến hành theo Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Đối với các hợp đồng xây dựng, lắp đặt theo phương thức trọn gói hoặc chìa khoá trao tay thì giá trị máy móc, thiết bị toàn bộ nhập khẩu gắn với công trình do nhà thầu nước ngoài cung cấp theo giấy phép nhập khẩu của chủ chương trình, dự án được trừ ra khi tính thuế doanh thu và thuế lợi tức đối với hoạt động xây dựng và không phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp đối với máy móc thiết bị này.
c. Nguồn vốn để nộp thuế:
Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được Ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc hỗ trợ một phần vốn đối ứng thì chủ chương trình, dự án khi xây dựng dự toán vốn hàng năm phải tính đủ thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu. Ngân sách Nhà nước sẽ bảo đảm cấp đủ vốn đối ứng theo kế hoạch đã được duyệt để có nguồn nộp thuế hoặc thực hiện ghi thu, ghi chi đối với các khoản thuế gián thu nêu trên.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ ngân sách thì chủ chương trình, dự án phải tính toán và tự lo nguồn vốn để nộp các loại thuế gián thu.
2. Thuế lợi tức và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Các tổ chức, cá nhân trong nước tham gia thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có lợi tức chịu thuế phải nộp thuế lợi tức theo quy định tại Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức và Thông tư hướng dẫn số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) thực hiện nộp thuế lợi tức theo hướng dẫn tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân trong nước và nước ngoài làm việc cho các nhà thầu tham gia thực hiện chương trình, dự án hoặc cho Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có thu nhập cao phải nộp thuế thu nhập theo quy định của Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án và các cá nhân nước ngoài làm việc cho nhà thầu hoặc Ban quản lý dự án thuộc các nước đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì việc nộp thuế lợi tức và thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo Hiệp định đã ký.
Trường hợp Chính phủ Việt Nam có thoả thuận ưu đãi về thuế lợi tức, thuế thu nhập cá nhân cho các tổ chức và cá nhân của nước hỗ trợ nguồn vốn ODA không hoàn lại cho Việt Nam khác với quy định hiện hành thì thực hiện theo sự thoả thuận giữa hai Chính phủ.
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ:
Các tổ chức, cá nhân trong nước tham gia thực hiện các chương trình, dự án phải đăng ký kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 và Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính. Các tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 37 TC/TCT ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính. Các cá nhân làm việc cho các nhà thầu, Ban quản lý dự án có thu nhập phải kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.
Các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước cung cấp nguồn vốn ODA không hoàn lại cho Việt Nam cũng phải thực hiện các thủ tục kê khai nộp thuế theo quy định và phải cung cấp cho cơ quan thuế các tài liệu liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, miễn thuế.
Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhà thầu trong nước và nước ngoài đăng ký, kê khai nộp thuế đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời thực hiện việc khấu trừ số thuế phải nộp của các nhà thầu nước ngoài để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành quy định.
Các vi phạm pháp luật về đăng ký, kê khai nộp thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của các luật thuế, pháp lệnh thuế và Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA trước đây chưa có quyết định xử lý thuế của Chính phủ, Bộ Tài chính được thực hiện theo Thông tư này.