Thông tư 106/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 106/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh phí cho bảo đảm trật tự an toàn giao thông (SMS: 200271) - Theo Thông tư số 106/2004/TT-BTC ban hành ngày 9/11/2004 hướng dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp, Bộ Tài chính hướng dẫn: chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, mức chi không quá 300.000 đồng/người/tháng (quy định trước đây: 200.000 đồng). Chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực lượng cảnh sát giao thông chống đua xe trái phép ban đêm), mức chi không quá 30.000 đồng/người/đêm (trước đây: 20.000 đồng)... Ngoài ra còn các khoản chi cho công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông, bao gồm cả việc hỗ trợ in ấn tài liệu giảng dạy cho học sinh các cấp để đưa pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào các trường học... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 106/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 106/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 106 /2004/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG CẤP
Căn cứ Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2001 của Chính phủ về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và
trật tự an toàn giao thông đô thị; Nghị định số 39/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996
của Chính phủ về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường sắt; Nghị định số
40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông đường thuỷ nội địa; Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính
phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông
và ùn tắc giao thông.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01
năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của
Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công an, Bộ Giao
thông vận tải (Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia), Bộ Tài chính hướng dẫn việc
sử dụng kinh phí từ ngân sách Trung ương cấp để các Bộ, cơ quan trung ương tham
gia trực tiếp vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với Bộ Công an và Bộ Giao
thông vận tải (Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia) được Chính phủ giao nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương bảo
đảm. Nguồn kinh phí này phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Chủ tịch Uỷ ban an
toàn giao thông quốc gia).
3. Việc quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện
theo Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và theo quy
định tại Thông tư này.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi:
1.1. Bộ Công an:
a- Chi bồi dưỡng
cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
mức chi không quá 300.000 đồng/người/tháng. Chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ
trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm
cả lực lượng cảnh sát giao thông chống đua xe trái phép ban đêm), mức chi không
quá 30.000 đồng/người/đêm.
b- Khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích suất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
c- Chi tuyên
truyền, hội nghị, hội thảo, tập huấn, hội thi về công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông; chi hỗ trợ huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ về trật tự an toàn
giao thông.
d- Chi hợp tác
quốc tế, chi hỗ trợ các hoạt động kiểm tra liên ngành về công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
e- Chi in ấn tài
liệu, biểu mẫu, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an
toàn giao thông.
f- Chi mua sắm
trang thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
Việc mua sắm thực
hiện theo đúng các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
g- Chi hỗ trợ
kinh phí sửa chữa, nâng cấp sở chỉ huy, đội, trạm kiểm soát giao thông; sửa
chữa trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
h- Chi hỗ trợ
việc biên soạn, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
i- Chi khác.
1.2- Bộ Giao
thông vận tải (Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia):
1.2.1- Chi hoạt
động của Văn phòng thường trực Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia.
1.2.2- Chi bảo
đảm trật tự an toàn giao thông quốc gia:
a- Chi họp định
kỳ sơ kết, tổng kết về trật tự an toàn giao thông.
b- Chi khen
thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích suất sắc trong công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông quốc gia theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban an toàn giao thông quốc
gia.
c- Chi cho công
tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông,
bao gồm cả việc hỗ trợ in ấn tài liệu giảng dạy cho học sinh các cấp để đưa
pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào các trường học.
d- Chi cho công
tác xây dựng các chương trình, đề án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổ chức thí điểm ứng
dụng các giải pháp vào thực tiễn.
e- Chi hội nghị,
hội thảo, tập huấn, hội thi về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
f- Chi hợp tác
quốc tế về trật tự an toàn giao thông.
g- Chi cho việc
khắc phục khẩn cấp hậu quả những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
h- Chi hỗ trợ
công tác đào tạo nghiệp vụ về trật tự an toàn giao thông.
i- Chi hỗ trợ việc
biên soạn, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
k- Chi hỗ trợ chi
phí cho hoạt động kiểm tra liên ngành về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
2- Lập, chấp hành
và quyết toán nguồn kinh phí:
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí do ngân sách trung ương cấp cho Bộ Công an và Bộ
Giao thông vận tải (Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia) để thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị,
trật tự an toàn giao thông đường thuỷ và đường sắt thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 13/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư liên tịch số
54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày10/6/2004 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn
lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản nhà nước đối
với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh. Ngoài ra cần lưu ý một số điểm như
sau :
2.1- Lập dự toán:
2.1.1- Bộ Công an
và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lập dự toán chi phục vụ công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông cùng với việc lập dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính. Cụ thể:
a- Căn cứ nội
dung chi quy định tại điểm 1.1, mục 1 Phần II, Bộ Công an lập dự toán chi phục
vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tổng hợp vào dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước của Bộ và gửi báo cáo cho Bộ Tài chính.
b- Căn cứ nội dung
chi quy định tại điểm 1.2, mục 2 Phần II, Uỷ ban an toàn giao thông lập dự toán
chi phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông báo cáo Bộ Giao thông
vận tải để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của Bộ và gửi báo
cáo cho Bộ Tài chính.
2.1.2- Căn cứ dự
toán do Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải lập, Bộ Tài chính cân đối, bố trí
kinh phí phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho các Bộ từ nguồn chi Sự nghiệp kinh tế thuộc ngân
sách trung ương.
2.2- Cấp phát
kinh phí:
Căn cứ dự toán
được Chính phủ giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành và định
mức quy định tại Thông tư này, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính để thẩm tra
theo chế độ quy định.
Việc cấp phát
kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
13/6/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT-BTC-BCA
ngày10/6/2004 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công an.
2.3- Việc quyết
toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông hàng năm thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
ngân sách các cấp; và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khoá
sổ kế toán và quyết toán hàng năm.
2.4- Đối với các
khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này. Việc quản
lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí này thực hiện theo các chế độ quy định
hiện hành đối với từng nguồn vốn tương ứng.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
12/2002/TT-BTC ngày 04 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng
kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương cấp.
Đối với các địa
phương, việc sử dụng số thu từ xử phạt hành chính các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông thực hiện theo
các chế độ quy định hiện hành.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.