Thông tư 100/2011/TT-BTC về sử dụng số thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam”
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 100/2011/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 100/2011/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập cảnh |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 2011- 2014, 70% tổng số thu lệ phí xuất nhập cảnh được dùng cho phát triển Đề án
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 100/2011/TT-BTC ngày 07/07/2011 quy định việc quản lý, sử dụng số thu lệ phí xuất nhập cảnh phải nộp Ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt
Thông tư quy định rõ việc tổ chức thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (gọi chung là lệ phí xuất, nhập cảnh) do các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, riêng việc nộp, quản lý, sử dụng số thu lệ phí xuất nhập cảnh phải nộp Ngân sách nhà ước (70%) trong thời gian 04 năm từ 2011-2014 được sử dụng để thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam”.
Trong đó, tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được, sau khi trừ số được trích (30%) để chi phí cho công việc thu lệ phí theo quy định, số còn lại (70%) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ được dùng để thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ và được thực hiện từ 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2014. Từ ngày 01/01/2015, tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được, sau khi trừ số được trích (30%) để chi phí cho công việc thu lệ phí theo quy định, số còn lại (70%) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại điểm 3 Điều 2 Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối với số còn lại (70%) trên tổng số tiền lệ phí thu được từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/8/2011, đã nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng điểm 3, điều 2 của Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng làm việc với Bộ Tài chính để được thoái thu hoặc cấp lại trên cơ sở số liệu đã được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đối chiếu, xác nhận.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2011.
Xem chi tiết Thông tư 100/2011/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 100/2011/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH -------------------- Số: 100/2011/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-TTg ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam”.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số thu lệ phí xuất nhập cảnh phải nộp Ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” như sau:
Trường hợp số lệ phí xuất nhập cảnh hàng năm được để lại cho thực hiện các dự án thành phần của Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ không đủ để thực hiện, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng báo cáo để Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc lập và chấp hành dự toán thu - chi, quyết toán thu - chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và quy định tại Thông tư này.
Việc quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thu được và nguồn vốn khác được bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Trường hợp số lệ phí xuất nhập cảnh hàng năm được để lại không đủ để thực hiện) để thực hiện các dự án thành phần của Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác được bổ sung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Kho bạc nhà nước thực hiện ghi thu vào ngân sách nhà nước, ghi chi đầu tư cho các Bộ tương ứng số tiền lệ phí thu được chi cho thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng mở tài khoản tiền gửi có mục đích vốn đầu tư cho đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính để nộp và chi số tiền lệ phí xuất nhập cảnh dùng cho thực hiện đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ (70% tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ).
Đối với số còn lại (70%) trên tổng số tiền lệ phí thu được từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/8/2011, đã nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng điểm 3, điều 2 của Thông tư số 66/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng làm việc với Bộ Tài chính để được thoái thu hoặc cấp lại trên cơ sở số liệu đã được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đối chiếu, xác nhận.
Chậm nhất là sau năm ngày kể từ khi kết thúc năm, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Tài chính số thực chi trong năm từ lệ phí xuất nhập cảnh để thực hiện Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” theo Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã được Kho bạc Nhà nước đối chiếu, xác nhận.
Nơi nhận: - Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng CP, các Phó TTgCP; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VPCP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Kiểm toán Nhà nước; - Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp; - Công báo, Website Chính phủ, Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ I. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Nguyễn Công Nghiệp |