Thông tư 100/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 100/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 100/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí cho công tác xây dựng văn bản pháp luật - Ngày 23/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 100/2006/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (như chế độ: công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn...), do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Thông tư này quy định một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ trong quá trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật... Đối với khâu rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ nội dung công việc cần triển khai, các đơn vị được giao nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật vận dụng mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng kế hoạch cụ thể trình cấp có thẩm quyền duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 100/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 100/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2006/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM
2006 Â
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn
cứ quy định tại Điều 40 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật";
Căn
cứ Chỉ thị số 14/2006/CT-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ; Â
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật theo Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm các khâu:
a) Lập
dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết.
b) Xây
dựng; thẩm định, thẩm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; công
bố ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gồm
các loại văn bản sau:
- Dự
án Luật, Pháp lệnh theo chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội.
- Dự
thảo Nghị quyết có nội dung quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội.
- Dự
thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ theo chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ; dự thảo Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung quy phạm pháp
luật.
- Dự
thảo Thông tư, dự thảo Thông tư liên tịch, dự thảo Quyết định có nội dung quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.
(Dưới đây gọi chung là công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật)
           2. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật là
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền quy định. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí để
thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với
tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
3. Ngoài
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đã bố trí
trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan theo quy định tại khoản 2
mục I nêu trên; căn cứ chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh chính thức hàng năm
được Quốc hội thông qua, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ
cho việc xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh được thông báo cho từng dự án và cấp
cho cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, thẩm tra.
4. Trường
hợp dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần phải ban hành gấp, chưa có
trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Quốc hội,
Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang
năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời
thông báo đến Bộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
5.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị được các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ,
tài trợ kinh phí để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng
các nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này; trừ Â trường hợp nếu có cam kết khác giữa các tổ
chức, cá nhân viện trợ, tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh phí viện
trợ, tài trợ, thì thực hiện theo cam kết đã thoả thuận.
6. Cơ
quan được phân công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách
nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này.Â
II - QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1.
Nội dung chi:
a) Công tác lập dự
kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết:
Chi tổ
chức hội nghị, hội thảo nghiệp vụ, các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh; Nghị định, Nghị quyết hàng năm của Chính phủ.
b) Công
tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội;
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình
hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây dựng đề cương nghiên cứu.
- Chi dịch thuật, mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo
văn bản.
- Chi trả thù lao cho những người tham gia nghiên cứu, soạn
thảo.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo trong quá trình soạn
thảo; chỉnh lý và hoàn thiện văn bản.
- Các
chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
c) Chi
phục vụ cho công tác tổ chức giới thiệu nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật để lấy ý kiến nhân dân.
d) Chi
cho công tác thẩm định, thẩm tra văn bản:
- Chi
cho công tác thẩm định, thẩm tra các dự án Luật, Pháp lệnh.
- Chi
cho công tác thẩm định, thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết của
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ; dự thảo Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Chi
cho các hoạt động công bố luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật đã
được cấp có thẩm quyền ban hành ký.
2. Quy định về mức
chi:
Việc
sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải
thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (như chế độ: công tác
phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn...); do tính chất đặc
thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Thông tư này quy định một số
khoản chi mang tính chất hỗ trợ trong quá trình xây dựng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, cụ thể như sau:
a) Chi
soạn thảo đề cương nghiên cứu (đề cương được nghiệm thu):
-
Đối với Luật, Pháp lệnh:
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo mới hoặc dự án Luật, Pháp lệnh sửa đổi (thay thế):
Mức
chi từ: 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng/đề cương
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo sửa đổi bổ sung một số điều:
Mức
chi từ: 700.000 đồng – 1.500.000 đồng/đề cương
- Đối
với dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo Nghị
quyết, Nghị định của Chính phủ, dự thảo Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ:
Mức
chi từ: 500.000 đồng – 1.000.000 đồng/đề cương.
-
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
Mức
chi từ: 300.000 đồng – 700.000 đồng/đề cương.
b) Chi
soạn thảo văn bản:
-
Đối với Luật, Pháp lệnh:
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo mới hoặc dự án Luật, Pháp lệnh sửa đổi (thay thế):
Â
Mức
chi từ: 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng/văn bản
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo sửa đổi bổ sung một số điều:
Mức
chi từ: 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng/văn bản
-
Đối với dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, dự thảo Quyết định và Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ:
Mức
chi từ: 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng/văn bản.
-
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
Mức
chi từ: 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng/văn bản.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý, báo cáo tổng thuật; báo cáo thẩm
định, thẩm tra dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật:
-
Đối với Luật, Pháp lệnh:
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo mới hoặc dự án Luật, Pháp lệnh sửa đổi (thay thế):
Mức
chi từ: 400.000 đồng – 1.000.000 đồng/ báo cáo thẩm định, thẩm tra.
Mức
chi từ: 150.000 đồng – 250.000 đồng/báo cáo tổng thuật, báo cáo chỉnh lý.
+ Dự
án Luật, Pháp lệnh soạn thảo sửa đổi bổ sung một số điều:
Mức
chi từ: 300.000 đồng – 400.000 đồng/ báo cáo thẩm định, thẩm tra.
Mức
chi từ: 120.000 đồng – 230.000 đồng/báo cáo tổng thuật, báo cáo chỉnh lý.
-
Đối với dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, dự thảo Quyết định và Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ:
Mức
chi từ: 300.000 đồng – 400.000 đồng/ báo cáo thẩm định, thẩm tra.
Mức
chi từ: 100.000 đồng – 200.000 đồng/báo cáo tổng thuật, báo cáo chỉnh lý.
-
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
Mức
chi từ: 150.000 đồng – 200.000 đồng/ báo cáo thẩm định, thẩm tra.
Mức
chi từ: 60.000 đồng – 120.000 đồng/báo cáo tổng thuật, báo cáo chỉnh lý.
d) Chi
cho các cá nhân tham gia hội thảo; phục vụ: Công tác lập dự kiến chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết; soạn thảo, chỉnh lý; thẩm định,
thẩm tra Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ:
           - Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đ/người/buổi
           - Các thành viên tham dự: 70.000 đ/người/buổi
đ)
Chi cho các cá nhân tham gia buổi họp báo công bố Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết
của Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ:
           - Người chủ trì cuộc họp: 100.000 đ/người/buổi
           - Các thành viên tham dự: 50.000 đ/người/buổi
           e) Chi thuê dịch tài liệu tham khảo (nếu có)
           Dịch tài liệu tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:
Mức
chi từ: 50.000 đ/trang – 70.000 đ/trang (300 từ).
g) Đối với khâu rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật, căn cứ nội dung công việc cần triển khai, các đơn vị được giao
nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật vận dụng mức chi quy
định tại Thông tư số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Liên tịch Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng kế hoạch cụ thể trình cấp có
thẩm quyền duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
h)
Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa, căn cứ vào khả năng
ngân sách và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì lập dự kiến chương trình; xây dựng; thẩm định, thẩm tra văn
bản quy phạm pháp luật quyết định mức chi cụ thể nhưng không được vượt mức chi
quy định hoặc khung mức chi tối đa quy định tại Thông tư này.
Đối
với công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào khả
năng ngân sách và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng văn bản phân bổÂ mức kinh phí cho phù hợp, nhưng tổng mức phân
bổ kinh phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại điểm a, b, c,
d, e, khoản 2 mục II Thông tư này không được vượt quá mức khống chế tối đa quy
định dưới đây:
- Đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ
(sản phẩm cuối cùng):
Mức phân bổ kinh phí tối đa không quá
10 triệu đồng/1 Nghị định đối với các dự thảo Nghị định có nội dung ít phức tạp
chỉ lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành trung ương và không quá 15 triệu
đồng/1 Nghị định đối với các dự thảo Nghị định có nội dung phức tạp phải lấy ý
kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành trung ương, đoàn thể và địa phương.
Trường hợp đặc biệt đối với các dự thảo
Nghị định hướng dẫn Luật, Pháp lệnh phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi nhiều
lần với phạm vi rộng, thì mức phân bổ kinh phí do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng văn bản quyết định trong phạm vi dự toán
kinh phí được giao.
- Đối với dự thảo Nghị quyết của Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, dự thảo Nghị quyết của Chính phủ (sản phẩm cuối
cùng):
Mức phân bổ kinh phí tối đa không quá
8Â triệu đồng/1 Nghị quyết đối với các dự
thảo Nghị quyết có nội dung ít phức tạp, ít phải tổ chức các cuộc họp lấy ý
kiến và không quá 12 triệu đồng/1 Nghị quyết đối với các dự thảo Nghị quyết có
nội dung phức tạp phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần.
- Đối với dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật khác của Thủ tướng Chính phủ (sản phẩm cuối cùng):
 Mức phân bổ kinh phí tối đa không quá 7 triệu đồng/1 văn bản đối với các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung ít phức tạp, ít phải tổ chức các cuộc họp
lấy ý kiến và tối đa không quá 10 triệu đồng/1 văn bản đối với các dự thảo
Quyết định hướng dẫn thi hành các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo văn bản có nội
dung phức tạp, phạm vi đối tượng thực hiện rộng trong toàn quốc phải tổ chức
họp lấy ý kiến rộng rãi nhiều lần.
- Đối với dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
(sản phẩm cuối cùng):
Mức phân bổ kinh phí tối đa không quá
5Â triệu đồng/1 văn bản đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và tối đa
không quá 7 triệu đồng/1 văn bản đối với các dự thảo Thông tư hướng dẫn thi
hành các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo văn bản phức tạp có phạm vi đối tượng
thực hiện rộng trong toàn quốc phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần.
- Đối với dự án Luật, Pháp lệnh mức
phân bổ kinh phí được thực hiện căn cứ theo mức độ phức tạp của từng loại Luật,
Pháp lệnh.
3. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
bảo đảm cho công tác xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật:
Việc
lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho
công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm
cho phù hợp với đặc thù của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ
thể như sau:
a) Lập dự toán và phân bổ kinh phí:
- Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương căn
cứ chức năng nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật và các quy định tại Thông tư này lập dự kiến xây dựng chương trình Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết, Nghị định; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng;
kinh phí thẩm định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của
Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Quốc hội, để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ, trình Quốc hội thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Cùng với việc lập dự toán kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan, đơn vị khi lập dự
kiến xây dựng chương trình Luật, Pháp lệnh phải dự kiến số kinh phí cần thiết
(kèm theo căn cứ tính toán) gửi Bộ Tài chính để thẩm định về nguồn tài chính dự
kiến nhằm bảo đảm thi hành luật, pháp lệnh sau khi được ban hành theo quy định
tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
- Việc phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các
cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo Luật, Pháp lệnh; các cơ quan được
giao nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp Lệnh được thực hiện như sau:
Sau khi Quốc hội thông qua chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh trong năm kế hoạch; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội dự kiến phân bổ kinh phí hỗ
trợ cho các cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các dự án  Luật, Pháp lệnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Tài chính thực hiện thông báo kinh phí hỗ trợ xây dựng các dự án
Luật, Pháp lệnh cho các cơ quan để thực hiện.
- Căn cứ dự toán chi thường xuyên được
cấp có thẩm quyền giao; căn cứ mức kinh phí được hỗ trợ, Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện (chi tiết theo
từng nhiệm vụ).
b) Sử dụng và quyết toán kinh phí:
- Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được phân
bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc sử
dụng kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm
đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
           -
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực chi cho nội dung nào thì
hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
          Â
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông
tư số 15/2001/TT-BTC ngày 21/03/2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Riêng đối với năm 2006 các Bộ,
ngành chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách năm 2006 đã được giao để thực
hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 KT. BỘ TRƯỞNG
  THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng
Anh Tuấn