Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN của Bộ Tư pháp và Hội Cựu chiến binh Việt Nam về việc hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh

Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư liên tịch Người ký: Hoàng Thế Liên, Phạm Hữu Bồng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/06/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP-TRUNG ƯƠNG HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH

_____________

Căn cứ khoản 5 Điều 11 Pháp lệnh cựu chiến binh ngày 07 tháng 10 năm 2005;

Căn cứ khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 12 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh;

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn việc phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh, như sau:

I. XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 
Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến binh các cấp

Đang theo dõi

a) Định kỳ vào quý I hàng năm, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam nghiên cứu đề xuất Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của nhiệm kỳ các văn bản quy phạm pháp luật về Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Đang theo dõi

b) Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương các văn bản liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Đang theo dõi

c) Căn cứ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhiệm vụ được giao, Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm tổ chức soạn thảo văn bản và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Đang theo dõi

d) Đối với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam nhưng không do Hội Cựu chiến binh các cấp chủ trì soạn thảo, Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia soạn thảo, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện để cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát, nắm tình hình hoạt động của Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh phục vụ việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó;

Đang theo dõi

đ) Đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác chủ trì soạn thảo gửi đến lấy ý kiến Hội Cựu chiến binh, các cấp Hội có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu tham gia, góp ý kiến bảo đảm chất lượng, thời gian theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Đang theo dõi

e) Hàng năm tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam để kịp thời kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân sửa đổi, bổ sung.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp các cấp

Đang theo dõi

a) Trên cơ sở kế hoạch, chương trình hàng năm, Bộ Tư pháp phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam chủ trì; chịu trách nhiệm thẩm định, góp ý, tham gia chỉnh lý nội dung, kỹ thuật văn bản, góp ý kiến với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Đang theo dõi

b) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Hội Cựu chiến binh các địa phương chủ trì soạn thảo, cơ quan tư pháp cùng cấp phối hợp, hướng dẫn việc soạn thảo, góp ý, thẩm định theo quy định của pháp luật và tham gia chỉnh lý văn bản trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Đang theo dõi

c) Định kỳ theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc trên cơ sở yêu cầu của Hội Cựu chiến binh và điều kiện, khả năng cho phép, cơ quan tư pháp phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp có tổ chức tập huấn nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ các cấp hội Cựu chiến binh.

Đang theo dõi
II. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 
Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến binh các cấp

Đang theo dõi

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam

- Căn cứ vào chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam, xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Chỉ đạo các cấp hội phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Chỉ đạo các cấp Hội Cựu chiến binh sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Đang theo dõi

b) Hội Cựu chiến binh địa phương

- Trên cơ sở chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của địa phương, xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân và nhân dân, bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định.

Đang theo dõi

c) Hội Cựu chiến binh cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Hội Cựu chiến binh cấp dưới thực hiện việc tuyên truyền, vận động Cựu chiến binh, Cựu quân nhân gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân địa phương chấp hành pháp luật.

Hàng năm, các cấp Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở cấp mình và báo cáo Hội Cựu chiến binh cấp trên.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp các cấp

Đang theo dõi

a) Bộ Tư pháp

- Phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Trên cơ sở yêu cầu của Trung ương Hội Cựu chiến binh và khả năng cho phép, Bộ Tư pháp hỗ trợ tài liệu, báo cáo viên pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức pháp chế các bộ, ngành phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị;

- Chỉ đạo cơ quan tư pháp các cấp phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm về việc phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Đang theo dõi

b) Cơ quan tư pháp ở địa phương

- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân;

- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp sơ kết, tổng kết về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Cựu chiến binh, Cựu quân nhân.

Đang theo dõi
III. TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH 
Đang theo dõi

1. Cựu chiến binh được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý bao gồm:

- Cựu chiến binh thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật;

- Cựu chiến binh hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

- Cựu chiến binh là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

- Cựu chiến binh là thương binh;

- Cựu chiến binh là bệnh binh;

- Cựu chiến binh bị nhiễm chất độc hóa học;

- Cựu chiến binh hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc và làm nghĩa vụ quốc tế từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước;

- Cựu chiến binh là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ;

- Cựu chiến binh từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa;

- Cựu chiến binh bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự mà không có nơi nương tựa;

- Cựu chiến binh là người dân tộc thiểu số thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của Hội Cựu chiến binh các cấp

Đang theo dõi

a) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh được Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh giới thiệu trong các trường hợp sau:

+ Các vụ việc khiếu nại của Cựu chiến binh đã được các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm ở địa phương trợ giúp pháp lý nhưng vẫn còn tiếp tục khiếu nại;

+ Các vụ việc liên quan đến Cựu chiến binh đã có quyết định giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền nhưng vẫn còn khiếu nại;

+ Cựu chiến binh có yêu cầu được giúp đỡ pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại mục 1 phần III Thông tư này;

+ Việc trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu người đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trong quá trình triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh ở địa phương;

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện trợ giúp pháp lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh.

Đang theo dõi

b) Hội Cựu chiến binh địa phương

- Hướng dẫn Cựu chiến binh thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý quy định tại mục 1 phần III Thông tư này đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm đề nghị được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Cựu chiến binh không thuộc diện được trợ giúp pháp lý tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm thì Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố giới thiệu về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để giúp đỡ pháp luật;

- Giới thiệu Cựu chiến binh đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, chính quyền và các đoàn thể ở địa phương thực hiện việc hòa giải trong nhân dân và khiếu kiện có liên quan đến Cựu chiến binh hoặc Cựu chiến binh có yêu cầu để góp phần bảo đảm đoàn kết, duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên;

- Phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm, khảo sát về nhu cầu trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh và tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động trên địa bàn theo đề nghị của Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.

Đang theo dõi

3. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp các cấp

Đang theo dõi

a) Bộ Tư pháp

- Chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý liên quan đến Cựu chiến binh;

- Chỉ đạo Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam; công nhận và cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến binh có đủ điều kiện được Hội Cựu chiến binh giới thiệu;

- Hướng dẫn các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc mở rộng và phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh và thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 phần III Thông tư này;

- Chỉ đạo Sở Tư pháp trong việc phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh.

Đang theo dõi

b) Sở Tư pháp

- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương;

- Cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam, cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho cá nhân Cựu chiến binh có đủ điều kiện;

- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của địa phương theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

c) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm.

- Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này;

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương;

- Thực hiện việc ký hợp đồng công tác đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương.

Đang theo dõi
IV. KINH PHÍ BẢO ĐẢM XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH 
Đang theo dõi

1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội Cựu chiến binh Việt Nam được đảm bảo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh cựu chiến binh, Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Các định mức chi cụ thể thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

2. Kinh phí trợ giúp pháp lý được đảm bảo và thực hiện theo quy định hiện hành.

Đang theo dõi

3. Các cấp Hội lập dự toán trong dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đang theo dõi
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Đang theo dõi

2. Các đơn vị chức năng có liên quan của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm; Hội Cựu chiến binh các cấp có trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

Đang theo dõi

3. Hàng năm, Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam tiến hành kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời thông báo, trao đổi, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung nội dung Thông tư và phương pháp phối hợp hoạt động cho phù hợp có hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, các Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, kiến nghị Bộ Tư pháp, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để xem xét, thống nhất chủ trương, biện pháp giải quyết./.

Đang theo dõi

KT. CHỦ TỊCH BCH TRUNG ƯƠNG HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC





Phạm Hữu Bồng

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Hoàng Thế Liên

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN của Bộ Tư pháp và Hội Cựu chiến binh Việt Nam về việc hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN

01

Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật

02

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 02/2002/QH11 của Quốc hội

03

Nghị định 62/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp

04

Pháp lệnh Cựu chiến binh số 27/2005/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

05

Nghị định 161/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×