Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 02/2007/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 02/2007/TT-BTTTT Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
13/12/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT THÔNG TƯ 02/2007/TT-BTTTT

* Quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông – Ngày 13/12/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 02/2007/TT-BTTT hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông (BCVT). Theo đó, các doanh nghiệp (DN) được chủ động trong việc điều chỉnh cước dịch vụ của mình, tạo sự công bằng cũng như sự cạnh tranh lành mạnh cho các DN BCVT. Khuyến khích DN mới tham gia thị trường… Giá cước dịch vụ BCVT được quản lý trên nguyên tắc bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của DN BCVT và lợi ích của Nhà nước; bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước đối với người sử dụng dịch vụ; thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đồng thời bảo đảm các hoạt động BCVT công ích. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các DN cung cấp dịch vụ BCVT. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể áp dụng hình thức quản lý khác nhau đối với giá cước giữa các DN cung cấp dịch vụ nhằm khuyến khích DN mới tham gia thị trường. Giá cước dịch vụ đối với người sử dụng được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, giá cước sẽ giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các DN BCVT trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. DN BCVT có quyền quyết định giá cước các dịch vụ BCVT do DN cung cấp theo đúng khung, hoặc giới hạn giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trừ những dịch vụ thuộc danh mục do nhà nước quy định giá cước. Đối với giá cước kết nối giữa các DN, các DN xây dựng phương án giá cước kết nối, hoặc Bộ Thông tin-Truyền thông sẽ yêu cầu các DN tham gia kết nối xây dựng phương án giá cước kết nối, trình Bộ xem xét, thẩm định và ra quyết định ban hành. Giá cước thanh toán quốc tế giữa các DN cung cấp dịch vụ BCVT quốc tế của Việt Nam với các DN nước ngoài được quản lý theo hình thức báo giá. Các DN cung cấp dịch vụ trực tiếp đàm phán, thỏa thuận giá cước thanh toán quốc tế và ký hợp đồng thanh toán quốc tế với các DN nước ngoài… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 02/2007/TT-BTTTT có hiệu lực kể từ ngày 11/01/2008

Tải Thông tư 02/2007/TT-BTTTT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 02/2007/TT-BTTTT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 02/2007/TT-BTTTT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG  SỐ 02/2007/TT-BTTTT

NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2007

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ

BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 3/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Bưu chính;

Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;

Căn cứ Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;

Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Đang theo dõi

1.1. Thông tư này hướng dẫn một số điểm về nguyên tắc quản lý giá cước; căn cứ quy định giá cước; hình thức quản lý giá cước; thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định giá cước dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet (sau đây gọi chung là dịch vụ bưu chính, viễn thông).

Đang theo dõi

1.2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông.

Đang theo dõi

2. Giải thích từ ngữ

Đang theo dõi

 2.1. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông là giá cước người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khi sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.  

Đang theo dõi

2.2. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông là giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khi doanh nghiệp này sử dụng mạng lưới của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ. 

Đang theo dõi

 2.3. Doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là doanh nghiệp có doanh thu hoặc lưu lượng từ 30% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp và có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ đó của các doanh nghiệp khác. 

Đang theo dõi

2.4. Nhóm doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế là các doanh nghiệp có cùng hành động gây hạn chế cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thâm nhập thị trường dịch vụ đó của các doanh nghiệp khác, thuộc các trường hợp sau đây:

- Hai doanh nghiệp có tổng thị phần ( doanh thu hoặc lưu lượng ) từ 50% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

- Ba doanh nghiệp có tổng thị phần ( doanh thu hoặc lưu lượng ) từ 65% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

- Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần ( doanh thu hoặc lưu lượng ) từ  75% trở lên đối với loại hình dịch vụ trên địa bàn được phép cung cấp;

Đang theo dõi

II. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ, CĂN CỨ QUY ĐỊNH VÀ HÌNH THỨC

QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Đang theo dõi

1. Nguyên tắc quản lý giá cước

Đang theo dõi

1.1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

1.2. Việc quản lý và quy định giá cước phải bảo đảm hài hoà quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và lợi ích của Nhà nước.

Đang theo dõi

1.3. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đồng thời bảo đảm các hoạt động bưu chính, viễn thông công ích.

Đang theo dõi

1.4. Bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ.

Đang theo dõi

1.5. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể áp dụng hình thức quản lý khác nhau đối với giá cước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông nhằm khuyến khích doanh nghiệp mới tham gia thị trường.  

Đang theo dõi

2. Căn cứ xác định giá cước

Đang theo dõi

2.1. Căn cứ xác định giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng

Đang theo dõi

a) Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và mục tiêu phát triển bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ; tuân thủ các qui định về quản lý giá của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.  

Đang theo dõi

b) Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung cầu trên thị trường và tương quan phù hợp với mức giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới.   

Đang theo dõi

c) Giảm dần, tiến tới không bù chéo giá cước giữa các dịch vụ. Từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 

Đang theo dõi

2.2. Căn cứ xác định giá cước giữa các doanh nghiệp

Đang theo dõi

a) Giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở:  

- Chi phí phục vụ cho việc kết nối.

- Không phân biệt giữa các dịch vụ, giữa các doanh nghiệp viễn thông (kể cả các doanh nghiệp thành viên) với doanh nghiệp viễn thông khác.

- Phân tách một cách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ. 

- Tương quan phù hợp với mức giá cước kết nối của các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Chính sách phát triển thị trường viễn thông theo từng thời kỳ. Chính sách điều tiết của Nhà nước đối với việc đóng góp của doanh nghiệp trong hoạt động viễn thông công ích và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thị trường thông qua giá cước kết nối.

- Trong trường hợp giá cước kết nối có bao gồm phần đóng góp cho hoạt động viễn thông công ích thì mức đóng góp này được qui định một cách minh bạch, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

Đang theo dõi

b) Giá cước thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở thoả thuận trực tiếp giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài hoặc theo qui định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng và của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

c) Giá cước các dịch vụ cho thuê kênh, thuê cổng, giá cước sử dụng chung cơ sở hạ tầng, giá cước bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông được hình thành trên cơ sở thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường.

Đang theo dõi

3. Hình thức quản lý giá cước   

Đang theo dõi

3.1. Quyết định giá cước: Nhà nước ban hành quyết định giá cước dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá.

Đang theo dõi

3.2. Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp quyết định giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá cước, nhưng trước khi ban hành quyết định phải đăng ký giá cước với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục  IV Thông tư này. 

Đang theo dõi

3.3. Báo giá cước (báo giá): Doanh nghiệp tự qui định giá cước thuộc danh mục dịch vụ báo giá và thực hiện gửi báo giá tới cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại Tiết b,  Khoản 1.2,  Điểm1, Mục  IV Thông tư này.

Đang theo dõi

3.4. Tự quy định giá cước: Doanh nghiệp tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài danh mục quy định tại Khoản  3.1, 3.2, 3.3  Điểm 3, Mục II Thông tư này.

Đang theo dõi

III. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC

Thẩm quyền quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông được thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông, cụ thể như sau:  

Đang theo dõi

1. Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước dịch vụ đối với thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt.

Đang theo dõi

2. Bộ Thông tin và Truyền thông

Đang theo dõi

2.1. Tổ chức, chỉ đạo, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phương án giá cước tại Điểm1, Mục III Thông tư này.

Đang theo dõi

2.2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về nguyên tắc phương án giá cước, quyết định khung giá cước hoặc giá cước các dịch vụ tại Điểm 1, Mục III Thông tư này,

Đang theo dõi

2.3. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, quyết định khung giá cước hoặc giá cước đối với: Dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ bưu chính dành riêng;  Dịch vụ viễn thông công ích.

Đang theo dõi

2.4. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý và thực hiện quản lý theo quy định giá cước dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông chiếm thị phần khống chế.

Đang theo dõi

2.5. Định kỳ Quý I hàng năm hoặc đột xuất: Công bố danh mục, hình thức quản lý và thực hiện quản lý theo quy định giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Đang theo dõi

2.6. Quy định cơ chế và hình thức quản lý giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài.    

Đang theo dõi

3. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Internet

Đang theo dõi

3.1. Quy định giá cước cụ thể trong khung giá hoặc trên cơ sở mức giá cước chuẩn do Nhà nước quy định đối với các dịch vụ quy định tại Điểm 1, 2 Mục III, Thông tư này.

Đang theo dõi

3.2. Thực hiện đăng ký giá, báo giá đối với các dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá và báo giá .  

Đang theo dõi

3.3. Tự quy định giá cước đối với các dịch vụ ngoài danh mục quy định tại Khoản 3.1, 3.2,  Điểm 3, Mục III Thông tư này trên cơ sở tuân thủ các quy định về nguyên tắc quản lý, căn cứ xác định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.  

Đang theo dõi

3.4. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có trách nhiệm xây dựng phương án giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông thuộc danh mục nhà nước quyết định giá; hạch toán riêng chi phí cung cấp dịch vụ; thực hiện việc tính toán, xác định giá thành dịch vụ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp của số liệu tính toán giá thành dịch vụ.  

Đang theo dõi

IV. QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÂY DỰNG, TRÌNH, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH GIÁ CƯỚC CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG 

Đang theo dõi

1. Giá cước dịch vụ áp dụng đối với người sử dụng

Đang theo dõi

1.1 Đối với các dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước

Đang theo dõi

 a) Khi doanh nghiệp có nhu cầu hoặc khi Nhà nước yêu cầu điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quyết định giá cước, doanh nghiệp xây dựng hồ sơ phương án giá cước trình Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đang theo dõi

b) Hồ sơ phương án giá cước bao gồm:

- Tờ trình của doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giá cước.

- Phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ, bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau:

+ Đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ trong thời gian từ lần điều chỉnh giá cước gần nhất tới thời điểm đề nghị điều chỉnh ;

+ Dự kiến biến động thị trường, sự cần thiết và cơ sở điều chỉnh giá cước; 

+ Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể;

+ So sánh mức giá cước hiện hành, mức giá cước dự kiến điều chỉnh với giá cước dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực và thế giới (đặc biệt là so với các nước ASEAN );

+ Phân tích ảnh hưởng, tác động của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ đối với doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng dịch vụ;

+ Đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện. 

Đang theo dõi

c) Đối với các dịch vụ phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt  nguyên tắc phương án giá, trong vòng 45 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc xem xét, thẩm định, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định giá cước dịch vụ trong vòng 20 ngày làm việc.

Đang theo dõi

d) Đối với các dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định:

- Đối với các dịch vụ phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, trong vòng 20 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, lấy ý kiến thoả thuận của các Bộ, ngành liên quan để ban hành Quyết định giá cước dịch vụ.

- Đối với các dịch vụ không cần phải có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, trong vòng 10 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, ban hành Quyết định giá cước dịch vụ.

Đang theo dõi

1.2. Đối với các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và báo giá

Danh mục các dịch vụ quản lý theo hình thức đăng ký giá cước và hình thức báo giá được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào quý I hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản 2.4, Điểm 2, Mục III Thông tư này.

Đang theo dõi

a) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký giá cước

- Khi xây dựng mới hoặc điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá cước, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký giá cước và gửi Hồ sơ đăng ký giá cước tới Bộ Thông tin và Truyền thông.   

- Hồ sơ đăng ký giá cước gồm:

+ Công văn do Thủ trưởng doanh nghiệp ký, đóng dấu, trong đó mô tả rõ nội dung dịch vụ, tên gọi dịch vụ, thời gian dự kiến bắt đầu áp dụng mức giá cước v.v…;

+ Căn cứ, phương pháp và thuyết minh tính toán giá thành dịch vụ; phương án điều chỉnh giá cước dịch vụ cụ thể;

+  Đánh giá tác động, ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá cước dịch vụ tới thị trường dịch vụ tương ứng hoặc tới các dịch vụ liên quan khác;

+ Dự thảo quyết định ban hành giá cước dịch vụ của doanh nghiệp.  

- Hồ sơ đăng ký giá cước gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là trước thời hạn doanh nghiệp dự kiến ban hành 10 ngày làm việc. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp (trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận):

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp được Bộ chấp nhận, doanh nghiệp tự ban hành quyết định giá cước trong phạm vi mức giá cước đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông;

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký giá cước của doanh nghiệp không được Bộ chấp nhận, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện theo mức cước đang có hiệu lực và thực hiện việc đăng ký lại giá cước theo quy định nếu cần thiết.

Đang theo dõi

b) Đối với dịch vụ thuộc danh mục quản lý theo hình thức báo giá  

- Khi điều chỉnh giá cước dịch vụ thuộc danh mục báo giá, doanh nghiệp xây dựng phương án giá cước; tự ban hành quyết định giá cước dịch vụ và gửi báo giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

- Hồ sơ báo giá bao gồm: Công văn gửi báo giá; quyết định ban hành giá cước dịch vụ của doanh nghiệp.  

- Hồ sơ báo giá cần gửi Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi quyết định giá cước dịch vụ của doanh nghiệp được ký ban hành.

- Trường hợp phát hiện hồ sơ báo giá cước của doanh nghiệp không phù hợp với quy định hiện hành về quản lý giá cước, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đình chỉ việc áp dụng giá cước  mới để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp. 

Đang theo dõi

1.3. Báo cáo giá cước

Trước ngày 10 tháng đầu hàng quý, doanh nghiệp có báo cáo giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp gửi Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I.   

Đang theo dõi

2. Đối với giá cước giữa các doanh nghiệp

Đang theo dõi

2.1. Giá cước kết nối

Danh mục và hình thức quản lý giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo định kỳ vào quý I  hàng năm hoặc đột xuất theo quy định tại Khoản e, Điểm 2, Mục III Thông tư này.

Đang theo dõi

a) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức quyết định giá cước

Căn cứ tình hình phát triển thị trường, nhu cầu về giá cước kết nối: các doanh nghiệp viễn thông xây dựng phương án giá cước kết nối hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối xây dựng phương án giá cước kết nối, trình Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ phương án giá cước kết nối, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét thẩm định và tổ chức cuộc họp với tất cả các doanh nghiệp viễn thông để tham vấn về giá cước kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối trình. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ sau cuộc họp tham vấn, Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định ban hành giá cước kết nối áp dụng giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Đang theo dõi

b) Đối với giá cước kết nối thuộc danh mục quản lý theo hình thức đăng ký

Các doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối tự đàm phán, thoả thuận thống nhất giá cước kết nối, lập hồ sơ đăng ký và gửi hồ sơ đăng ký giá cước tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết a, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục  IV Thông tư này. 

Đang theo dõi

2.2. Giá cước thanh toán quốc tế gữa các doanh nghiệp Việt nam với doanh nghiệp nước ngoài

Đang theo dõi

a) Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế của Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài được quản lý theo hình thức báo giá. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế trực tiếp đàm phán, thoả thuận giá cước thanh toán quốc tế và ký hợp đồng thanh toán quốc tế với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài trên cơ sở đảm bảo chủ quyền, lợi ích quốc gia; lợi ích của người sử dụng và lợi ích của doanh nghiệp. Việc báo giá cước thanh toán quốc tế của doanh nghiệp với với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này.

Đang theo dõi

b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế khi thực hiện thanh toán quốc tế cần phải áp dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật , nghiệp vụ cần thiết để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm tránh tình trạng nợ xấu kéo dài giữa các bên.  

Đang theo dõi

2.3. Giá cước thuê kênh, thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ

Căn cứ điều kiện phát triển theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các hình thức quản lý giá cước cụ thể đối với các dịch vụ thuê kênh, thuê cổng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ.  

Đang theo dõi

2.4. Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát

Giá cước giữa các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát do các doanh nghiệp đàm phán thoả thuận trực tiếp trên cơ sở hợp đồng và thực hiện báo giá với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Tiết b, Khoản 1.2, Điểm 1, Mục IV Thông tư này.

Đang theo dõi

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Quyết định 39/2007/QĐ-TTg ngày 21/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và quy định của pháp luật liên quan.

Đang theo dõi

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết./.

Đang theo dõi

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Lê Nam Thắng

PHỤ LỤC I

MẤU BÁO CÁO GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG*

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày12 /12/2007)

 

TT

Tên dịch vụ

Giá cước áp dụng

Đơn vị tính cước

Hình thức trả cước

Thời điểm có hiệu lực

Tỷ lệ thay đổi giá cước

Ghi chú

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1.

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

...

 

(*) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet thực hiện báo cáo riêng hai nhóm dịch vụ:

- Dịch vụ bưu chính;

- Dịch vụ viễn thông và Internet.

Giải thích:

(1) :  Tên dịch vụ: là tên loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng (riêng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế, báo cáo giá cước thanh toán quốc tế chiều về mà doanh nghiệp thực hiện trong Quí trước);

(2) :  Giá cước áp dụng: là mức giá cước doanh nghiệp hiện đang áp dụng thu khách hàng;

(3) :  Đơn vị tính cước: là đơn vị tính của mức cước được quy định tại mục (2);

(4) :  Hình thức thu cước: là hình thức thu cước của khách hàng doanh nghiệp áp dụng cho dịch vụ cung cấp (trả trước, trả sau,…);

(5) :  Thời điểm có hiệu lực: là thời điểm giá cước hiện đang áp dụng đối với dịch vụ cung cấp có hiệu lực;

(6) :  Tỷ lệ thay đổi giá cước: là tỷ lệ thay đổi giá cước của dịch vụ (mà doanh nghiệp cung cấp) tính tại thời điểm báo cáo so với kỳ trước;Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 02/2007/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 02/2007/TT-BTTTT

01

Pháp lệnh 40/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giá

02

Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

03

Nghị định 157/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính

04

Nghị định 160/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông

05

Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 của Quốc hội

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×