Quyết định 39/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 39/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông - Theo Quyết định số 39/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 21/3/2007, Thủ tướng Chính phủ quyết định: doanh nghiệp bưu chính viễn thông (DNBCVT) không được lợi dụng các thời điểm bất thường để tăng giá, ép giá... Nguyên tắc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông là bình đẳng, không phân biệt giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ, khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường, bảo đảm hoạt động bưu chính, viễn thông công ích... DNBCVT có quyền quyết định giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp theo đúng khung hoặc giới hạn giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trừ những dịch vụ thuộc danh mục do nhà nước quy định giá cước. DNBCVT có trách nhiệm chấp hành và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo các quy định về bình ổn giá, niêm yết, thông báo giá theo đúng quy định của Pháp lệnh giá và thu cước của người sử dụng dịch vụ, thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước và trên cơ sở hợp đồng đã ký... Ngoài ra, DNBCVT không được lạm dụng vị thế, liên kết để định giá, áp đặt giá dịch vụ, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của các doanh nghiệp khác cũng như không được tăng hoặc giảm giá giả tạo trái các quy định về khuyến mại dịch vụ... Đối với thông tin khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt theo tình trạng khẩn cấp được miễn giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định mức giảm, miễn cụ thể... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 39/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 39/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 39/2007/QĐ-TTg
NGÀY 21 THÁNG 03 NĂM 2007
VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25
tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về quản
lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và
hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và sử dụng dịch vụ
bưu chính, viễn thông.
2. Quyết
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử
dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông tại
Việt Nam.
3. Trường
hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác với Quyết định này thì
áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông
1. Thực hiện theo cơ chế thị trường,
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, phát huy quyền
tự chủ của doanh nghiệp.
2. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt
giữa các đối tượng sử dụng dịch
vụ; khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia
thị trường; bảo đảm hoạt
động bưu chính, viễn thông công ích.
3. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng dịch vụ, của doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông; bảo đảm
lợi ích của Nhà nước và chủ quyền quốc
gia.
Điều 3. Nội dung
quản lý nhà nước về giá cước bưu chính,
viễn thông
1. Ban hành cơ chế, chính sách và chỉ đạo
tổ chức thực hiện thống nhất trên toàn
quốc về giá cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
3. Quy định giá cước dịch
vụ bưu chính, viễn thông quan trọng, độc
quyền.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý giá
cước và các hoạt động về giá cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông.
5. Tổ chức và quản lý các hoạt động thông
tin, dự báo giá thị trường bưu chính, viễn
thông trong nước và thế giới.
Điều 4. Căn cứ xác
định giá cước bưu chính, viễn thông
1. Mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành
bưu chính, viễn thông trong từng thời kỳ.
2. Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia.
3. Chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu thị
trường.
4. Mức giá cước cùng loại trên thị
trường khu vực và thế giới.
Điều 5.
Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
1. Thủ tướng Chính
phủ
a) Ban hành cơ chế, chính sách quản lý
giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;
b) Phê duyệt phương án giá cước dịch
vụ đối với thư thường trong
nước có khối lượng đến 20 gram và điện
thoại nội hạt.
2. Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách quản lý giá cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông và phê duyệt phương án giá
cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản 1
Điều này.
b) Quy định và công bố công khai tiêu chí, nội dung quản
lý giá cước và danh mục các dịch vụ bưu
chính, viễn thông của doanh nghiệp có thị phần
khống chế phù hợp với các quy định của
Luật Cạnh tranh.
c) Căn cứ nguyên tắc xác định và
phương án giá cước đã được Thủ
tướng phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định:
- Giá cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản
1 Điều này; giá cước kết nối giữa các
doanh nghiệp viễn thông;
- Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài;
- Giá cước dịch vụ cho thuê kênh, sử
dụng chung cơ sở hạ tầng và bán lại
dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông;
- Giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá
cước dịch vụ bưu chính dành riêng, giá
cước dịch vụ viễn thông công ích sau khi
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Quy định dịch vụ bưu
chính, viễn thông phục vụ công tác quản lý,
điều hành mạng bưu chính, viễn thông;
đ) Đề xuất và thống
nhất để Bộ Tài chính quyết định
việc miễn, giảm giá cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông theo quy định tại Điều
9 Quyết định này;
e) Hướng dẫn thực hiện các quy
định, quyết định của Nhà nước
về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
g) Chỉ đạo và hướng dẫn
thực hiện chế độ báo cáo, chế độ
kế toán, kiểm toán phục vụ cho yêu cầu quản
lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và
xử lý những vi phạm về quản lý giá
cước bưu chính, viễn thông theo đúng quy
định.
3. Bộ Tài chính
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông theo quy định tại Pháp lệnh Giá;
b) Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông
hướng dẫn thực hiện để bảo
đảm mỗi tổ chức, cá nhân đều phải
tuân thủ đúng các quy định về giá cước
bưu chính, viễn thông và quy định của Pháp
lệnh Giá;
c) Thống nhất để Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông ban hành theo thẩm quyền quy
định về giá cước dịch vụ bưu chính
công ích, giá cước dịch vụ bưu chính dành riêng,
giá cước dịch vụ viễn thông công ích theo
đúng quy định tại mục c khoản 2 Điều
5 Quyết định này;
d) Quyết định việc miễn,
giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn
thông theo quy định tại Điều 9 Quyết
định này;
đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về giá đối với lĩnh vực bưu chính,
viễn thông.
4. Bộ Thương mại
a) Thống nhất với Bộ Bưu chính, Viễn
thông quy định các biện pháp quản lý cạnh tranh
về giá cước và về khuyến mại trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông;
b) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về cạnh tranh, về khuyến mại trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Quyền của doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông
a) Quyết định giá cước các dịch vụ
bưu chính, viễn thông do doanh nghiệp cung cấp theo
đúng khung hoặc giới hạn giá cước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
trừ những dịch vụ thuộc danh mục do nhà
nước quy định giá cước;
b) Thực hiện quyền khiếu nại theo pháp
luật đối với các nội dung quy định về
giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt
hại lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định các hành vi
vi phạm pháp luật về giá.
2. Trách nhiệm của doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phương
án giá cước dịch vụ do nhà nước quy
định;
b) Chấp hành và thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ, kịp thời theo quy định các quy
định về bình ổn giá;
c) Niêm yết, thông báo giá theo đúng quy định của
Pháp lệnh Giá;
d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành các dịch
vụ bưu chính, viễn thông theo quy định;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, chế
độ kế toán, kiểm toán, chế độ thông tin
phục vụ quản lý nhà nước về giá trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
e) Thu cước của người sử dụng
dịch vụ và thanh toán giá cước với các doanh
nghiệp khác theo đúng mức giá cước và trên cơ
sở hợp đồng đã ký kết;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
h) Bồi thường thiệt hại do việc vi
phạm pháp luật về giá.
Điều 7. Doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông không được thực hiện các
hành vi sau đây
1. Lạm dụng vị thế, liên kết để
định giá, áp đặt giá dịch vụ, gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp của người
sử dụng dịch vụ, của các doanh nghiệp khác
và lợi ích Nhà nước.
2. Lợi dụng các thời điểm bất
thường (lễ, tết, thiên tai, dịch bệnh...)
để tăng giá, ép giá.
3. Sử dụng các hình thức quảng cáo, khuyến
mại thiếu trung thực hoặc không lành mạnh, bán dịch
vụ dưới giá thành.
4. Tăng hoặc giảm giá giả
tạo trái với các quy định về khuyến
mại dịch vụ.
5. Các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quyền và trách nhiệm của người sử dụng
dịch vụ bưu chính, viễn thông
1. Được cung cấp thông tin và được
quyền yêu cầu doanh nghiệp bưu chính, viễn thông cung
cấp thông tin, hướng dẫn, giải thích về giá
cước đối với các dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp.
2. Khiếu nại đúng quy định những sai sót
về giá cước, về việc cung cấp các dịch
vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến giá
cước.
3. Thanh toán giá cước theo các điều khoản
trong hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ bưu chính, viễn thông đã ký kết.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 9.
Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông
Thông tin
khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị
đặc biệt; phục vụ phòng, chống lụt,
bão, thiên tai, cứu nạn, cứu hộ và các thảm
hoạ khác; phục vụ cấp cứu, phòng, chống
dịch bệnh và các thông tin khẩn cấp khác theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp được miễn, giảm giá cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ
trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định cụ thể.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Thương mại hướng dẫn việc thực
hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng