Thông tư 01/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/01/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sử dụng kinh phí bầu cử - Ngày 07/01/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2004/TT-BTC, hướng dẫn cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009. Theo Thông tư này, kinh phí phục vụ cuộc bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 được sử dụng chi cho các nội dung: chi tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử, chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn và chi phí hành chính cho công tác bầu cử, chi phí hội nghị, chi cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử... Chậm nhất sau khi kết thúc cuộc bầu cử 45 ngày, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình sử dụng kinh phí phục vụ bầu cử cùng với báo cáo tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ bầu cử, cuối năm tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách địa phương (có kèm bản giải trình, thuyết minh chi tiết từng nội dung chi)... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 01/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 01/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2004/TT-BTC NGÀY
07 THÁNG 01 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẦU CỬ
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2004-2009
Căn cứ Luật bầu cử Hội đồng nhân dân đã được Quốc hội khoá
XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2004/CT-TTg ngày 02 /01/2004 của Thủ
tướng Chính phủ "Về chỉ đạo tổ chức thực hiện cuộc bầu cử Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009";
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí phục vụ cuộc bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp (HĐND) nhiệm kỳ 2004-2009 như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
1. Kinh phí phục vụ cuộc bầu cử Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 do ngân sách
Trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí phục
vụ cho cuộc bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải được quản lý chặt
chẽ, chi tiêu theo đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả, tận dụng các phương
tiện phục vụ các cuộc bầu cử trước đây còn sử dụng được để tiết kiệm chi cho
ngân sách nhà nước. Sau khi cuộc bầu cử kết thúc, các phương tiện phục vụ bầu
cử phải được quản lý, bảo quản cẩn thận để sử dụng cho các cuộc bầu cử sau.
3. Kết thúc bầu
cử, các Tổ bầu cử, Ban bầu cử, Hội đồng bầu cử và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng kinh phí bầu cử có trách nhiệm quyết toán số kinh phí đã sử dụng theo
chế độ tài chính hiện hành và các quy định tại thông tư này.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kinh phí phục vụ cuộc bầu cử Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 được sử dụng chi cho các nội dung:
1.1- Chi tài liệu,
ấn phẩm phục vụ bầu cử:
- Chi về in ấn thẻ
cử tri, phiếu bầu, nội quy nơi bầu cử, viết thẻ cử tri, danh sách cử tri, phù
hiệu cho nhân viên tổ bầu cử, biên bản bầu cử; Các biểu mẫu, tiểu sử, danh sách
người ứng cử, người tự ứng cử, người trúng cử và các loại giấy tờ khác phục vụ
cho công tác bầu cử.
- Chi soạn thảo,
in ấn tài liệu phục vụ, hướng dẫn công tác bầu cử.
- Chi về tài liệu
phục vụ cho cuộc bầu cử như Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Luật Bầu cử Hội
đồng nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các ấn phẩm phục vụ cho
cuộc bầu cử.
1.2- Chi cho công
tác tuyên truyền, hướng dẫn và chi phí hành chính cho công tác bầu cử:
- Chi tuyên
truyền, hướng dẫn, vận động bầu cử;
- Chi văn phòng
phẩm, chi phí hành chính trong đợt bầu cử;
- Chi phí thông
tin liên lạc phục vụ bầu cử;
- Chi thuê hội
trường và địa điểm bỏ phiếu;
- Chi về trang trí
loa đài, bảo vệ tại tổ bầu cử;
- Chi làm hòm
phiếu bổ sung, khắc dấu của tổ chức bầu cử;
- Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử;
- Chi phí khác
phục vụ trực tiếp cho công tác bầu cử.
1.3- Chi phí Hội
nghị:
- Chi cho hội nghị
hiệp thương, tiếp xúc cử tri, vận động bầu cử.
- Hội nghị tập
huấn, hội nghị triển khai, hội nghị tổng kết, khen thưởng.
1.4- Chi cho công
tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử:
- Chi
xăng xe, thuê xe, công tác phí;
- Chi kiểm phiếu
và vận chuyển phiếu bầu;
- Chi phí khác
liên quan đến công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử.
Trong phạm vi kinh
phí phục vụ bầu cử được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và tình hình thực tế của
từng đơn vị bầu cử, các đơn vị và tổ chức được giao sử dụng kinh phí thực hiện
bố trí kinh phí chi tiêu theo các nội dung trên đây cho phù hợp và đảm bảo theo
đúng các định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Phân bổ và chấp
hành kinh phí phục vụ bầu cử:
- Trên cơ sở tổng
mức chi cho cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 được
duyệt; Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ lập phương án phân bổ kinh
phí phục vụ bầu cử cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Căn cứ quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bổ sung dự toán ngân sách năm 2004
đến từng Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để thực hiện nhiệm vụ bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009.
- Căn cứ thông báo
của Bộ Tài chính về việc bổ sung dự toán ngân sách năm 2004 để thực hiện nhiệm
vụ bầu cử; các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện rút kinh phí trực tiếp từ Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Căn cứ thông báo
của Bộ Tài chính về việc bổ sung dự toán ngân sách năm 2004 để thực hiện nhiệm
vụ bầu cử, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa phương và hướng dẫn tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bầu cử của cấp có thẩm quyền; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định việc phân bổ kinh phí phục vụ bầu cử của địa
phương. Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố quyết định cụ thể phương thức thực hiện kinh phí phục vụ bầu cử
của địa phương. Việc chấp hành kinh phí phục vụ bầu cử của các cơ quan, đơn vị
ở địa phương thực hiện theo đúng quy định Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát chi từ nguồn kinh phí phục vụ bầu cử theo đúng quy định của
Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và nội dung chi
quy định tại Thông tư này.
3. Quyết toán kinh
phí:
- Đối với các địa
phương: Khi kết thúc cuộc bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng kinh phí phục vụ bầu cử ở địa phương tiến hành ngay việc quyết toán kinh
phí phục vụ bầu cử với cơ quan tài chính theo đúng thời gian do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương qui định. Trường hợp Tổ bầu cử, Ban bầu
cử hết nhiệm vụ mà công tác quyết toán kinh phí vẫn chưa hoàn tất thì Chủ tịch
Hội đồng bầu cử, trưởng Ban bầu cử giao trách nhiệm và uỷ quyền cho đồng chí Uỷ
viên là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với cơ
quan tài chính. Đối với Tổ bầu cử thì Tổ trưởng tiếp tục chịu trách nhiệm quyết
toán.
Chậm nhất sau khi
kết thúc cuộc bầu cử 45 ngày, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm báo cáo Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình sử dụng kinh phí phục vụ bầu cử cùng với báo
cáo tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ bầu cử; cuối năm tổng hợp chung vào
quyết toán ngân sách địa phương (có kèm bản giải trình, thuyết minh chi tiết
từng nội dung chi).
- Đối với các Bộ,
cơ quan trung ương: Chậm nhất sau khi kết thúc cuộc bầu cử 45 ngày, các Bộ, cơ
quan trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình sử
dụng kinh phí phục vụ bầu cử cùng với báo cáo tình hình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bầu cử; cuối năm tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước của Bộ, cơ
quan trung ương.
Trong trường hợp
kinh phí bầu cử chi không hết, các Bộ, cơ quan trung ương được giao kinh phí có
trách nhiệm hoàn trả lại ngân sách nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho cuộc bầu
cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời.