Quyết định 204-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thanh toán công trái xây dựng Tổ quốc, loại kỳ hạn 5 năm đến hạn thanh toán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 204-CT
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 204-CT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/06/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 204-CT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYếT địNH
CủA CHủ TịCH HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 204-CT NGàTY 9-6-1992
Về VIệC THANH TOáN CôNG TRáI XâY DựNG Tổ QUốC,
LOạI Kỳ HạN 5 NăM đếN HạN THANH TOáN.
CHủ TịCH HộI đồNG Bộ TRưởNG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ pháp lệnh ngày 25 tháng 11 năm 1983 và 30 tháng 5 năm 1985 của Hội đồng Nhà nước công bố về việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc và bổ sung sửa đổi thời hạn và lãi suất của việc phát hành công trái xây dựng Tổ Quốc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính,
QUYếT địNH:
Điều 1.- Nhà nước thanh toán các loại phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc ghi và thu bằng tiền, bằng thóc , bằng vàng và bằng ngoại tệ kỳ hạn 5 năm phát hành từ 15 tháng 11 năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 1988. Thời gian thanh toán bắt đầu từ ngày 15 tháng 11 năm 1992.
Điều 2.- Giá trị của các loại phiếu công trái xây dựng Tổ quốc được thanh toán như sau:
a) Các phiếu công trái ghi và thu bằng tiền, khi thanh toán được tính lại căn cứ và chỉ số giá bình quân của các mặt hàng đảm bảo giá trị tiền mua công trái (tại Quyết định số 354-TC/XSCT ngày 23 tháng 11 năm 1987 và số 123-TC/XSCT ngày 8 tháng 6 năm 1988) của năm thanh toán so với năm phát hành. Giá các mặt hàng làm căn cứ tính chỉ số giá để thanh toán phiếu công trái đến hạn là giá phổ biến bình quân trên thị trường cả nước ở thời điểm thanh toán.
Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố chỉ số giá bình quân của các mặt hàng nói trên cho từng đợt thanh toán công trái, sau khi thống nhất với Chủ nhiệm Uỷ ban vật giá Nhà nước và Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê.
b) Các phiếu công trái ghi và thu bằng thóc khi thanh toán được tính thành tiền theo giá thóc bình quân trên địa bàn tỉnh, thành phố ở thời điểm thanh toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố sau khi thống nhất với Chủ nhiệm Uỷ ban vật giá Nhà nước.
c) Các phiếu công trái ghi và thu bằng vàng; phần gốc được thanh toán bằng vàng theo đúng trọng lượng và chất lượng vàng đã ghi trên phiếu công trái (theo Nghị định số 59/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng); phần lãi được thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam ; tính theo giá mua vàng của Công ty vàng bạc đá quý thuộc Ngân hàng Nhà nước công bố ở thời điểm thanh toán.
Nếu người sở hữu phiếu công trái muốn thanh toán cả gốc bằng tiền đồng Việt Nam thì Nhà nước cũng thanh toán theo giá mua hàng nói trên.
d) Các phiếu công trái ghi và thu bằng ngoại tệ chuyển đổi : khi thanh toán, phần gốc sẽ được trả bằng ngoại tệ cùng loại đã ghi trên phiếu công trái ; số lãi được thanh toán bằng tiền đồng Việt nam , tính theo giá mua ngoại tệ của ngân hàng ngoại thương tại thời điểm thanh toán.
Nếu người sở hữu phiếu công trái muốn được trả phần gốc bằng tiền đồng Việt Nam thì cũng được quy đổi ngoại tệ sang tiền đồng Việt Nam theo giá mua ngoại tệ ở thời điểm thanh toán do ngân hàng ngoại thương công bố.
Điều 3.
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện việc thanh toán các phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bố trí đủ và kịp thời tiền mặt, vàng và ngoại tệ để kho bạc Nhà nước trả nợ cho dân.
c) Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý ở các địa phương có thu thóc công trái xây dựng Tổ Quốc kỳ hạn 5 năm (phát hành từ 15 tháng 11 năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 1988), kiểm tra hồ sơ, sổ sách lưu trữ để cùng với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính soát xét, xác định chính xác số lượng các hạng phiếu công trái ghi và thu bằng thóc đã phát hành, số lượng thóc đã nhập kho lương thực, số tiền thóc công trái đã thanh toán với Ngân sách Nhà nước để làm căn cứ trả nợ dân.
d) Uỷ ban vật giá Nhà nước có trách nhiệm cùng với Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê thống nhất xác định chỉ số giá các mặt hàng đảm bảo giá tiền mua công trái và giá thóc làm căn cứ thanh toán phiếu công trái xây dựng Tổ quốc.
Kể từ ngày ký quyết định này, các bộ, ngành được phân công những nhiệm vụ nêu trên phải khẩn trương chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ và tổ chức thực hiện việc thanh toán các loại phiếu công trái xây dựng Tổ Quốc trong cả nước được thuận tiện nhanh, gọn, không để xảy ra phiền hà, tiêu cực.
Điều 4.- Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.