Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 93-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19-TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193/Cp về lệ phí trước bạ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 93-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Mộng Giao |
Ngày ban hành: | 21/12/1995 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 93-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93-TC/TCT NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1995 SỬA ĐỔI BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 19-TC/TCT NGÀY 16-3-1995 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 193/CP VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Sau một thời gian thực hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm tại Thông tư số 19/TC/TCT ngày 16-3-1995 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193 /CP ngày 19 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
- Ô tô, xe gắn máy và súng các loại chuyên dùng như: xe tăng xe bọc thép, xe bánh xích, xe lội nước, xe kéo pháo, xe cứu hoả xe, gắn máy 3 bánh, xe gắn máy 2 bánh được trang bị các phương tiện chuyên dùng để săn bắt cướp và các tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác nhưng nếu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng cho các tổ chức, cá nhân thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Tất cả các tài sản không chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh khác, như: tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải hàng hoá và hành khách các loại, ô tô du lịch các loại, ô tô vận tải hàng hoá và hành khách các loại, xe gắn máy các loại, súng săn, súng thể thao v.v... mỗi khi đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1. Điều 2 Nghị định số 193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ không phân biệt tổ chức cá nhân đó chuyên làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hay vừa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh vừa kết hợp làm kinh tế hoặc chuyên làm kinh tế.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đem nhà đất cảu mình góp vốn liên doanh và thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn B, khi Công ty trách nhiệm hữu hạn B đăng ký sở hữu nhà đất mang tên Công ty trách nhiện hữu hạn B thì phải nộp lệ phí trước bạ tính trên tổng trị giá nhà đất tại thời điểm trước bạ. Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn B giải thể, vốn góp của ông A chiếm 30% trong tổng số vốn của Công ty nên được chia tài sản là một ô tô thì khi ông A đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng ô tô, lệ phí trước bạ giải quyết như sau: 30% giá trị ô tô (tương ứng với tỷ lệ vốn của ông A) không phải nộp lệ phí trước bạ. 70% giá trị ô tô lúc trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ. Nhưng nếu Công ty trách nhiệm hữu hạn B không phân chia tài sản, mà bán cho ông C không tham gia góp vốn thì ông C phải nộp lệ phí trước bạ trên tổng trị giá tài sản trước bạ.
Riêng trường hợp nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê thì giá tính lệ phí trước bạ đất loà giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định theo Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
"Khi tính, thu lệ phí trước bạ, nếu trị giá tài sản ghi trên hoá đơn của người nộp lệ phí trước bạ thấp hơn giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuẩn tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định; nếu trị giá tài sản ghi trên hoá đơn hoặc tờ khai cao hơn giá chuẩn tối thiểu thì tính lệ phí trưóc bạ là giá thực tế ghi trên hoá đơn hoặc tờ khai mà người nộp lệ phí trước bạ đã kê khai, áp dụng chung cho tất cả các tài sản thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại điểm I mục II Thông tư số 19-TC-TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 193 /CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ".
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.