Dự thảo Thông tư về kinh phí hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giao thông Vận tảiTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.Thông tư này không điều chỉnh đối với việc quản lý và sử dụng: Nguồn vốn đầu tư công; Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa...

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

­­­­­­­­­­­----------

Số: /2019/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2019

 

 

THÔNG TƯ

Quy định quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán

kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa

 

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc quản lý và sử dụng:

a) Nguồn vốn đầu tư công;

b) Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, khoản 5, Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và Chương IV Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.

Điều 3. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì tuyến đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải quản lý được bố trí từ ngân sách trung ương (kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa) và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì tuyến đường thủy nội địa do địa phương quản lý được bố trí từ ngân sách địa phương (kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa) và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí đã sử dụng, chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy trình lập và thực hiện kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hàng năm theo thẩm quyền; ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, giá dịch vụ bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định pháp luật về giá, làm căn cứ xác định khối lượng công việc và dự toán kinh phí; hướng dẫn, kiểm tra triển khai kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 5. Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương

1. Chi đảm bảo hoạt động của bộ máy Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây viết tắt là Cảng vụ)

a) Chi thường xuyên của Cảng vụ trong trường hợp nguồn thu phí thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí không đủ bù đắp chi thường xuyên của Cảng vụ (nếu có).

b) Chi không thường xuyên của Cảng vụ trong trường hợp nguồn thu phí thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí không đủ bù đắp chi không thường xuyên đảm bảo hoạt động bộ máy của Cảng vụ (nếu có), bao gồm:

- Chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo trụ sở làm việc của các Cảng vụ, nhà đại diện Cảng vụ;

- Chi thuê trụ sở làm việc của Cảng vụ, các đơn vị thuộc Cảng vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, theo định mức và quy định của pháp luật;

- Mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác thu phí, lệ phí, duy trì hoạt động của Cảng vụ;

- Chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

- Các khoản chi không thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

a) Chi lập, xây dựng, điều chỉnh quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được đầu tư bằng ngân sách nhà nước;

b) Chi lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa, các vật chướng ngại và theo dõi kết quả xử lý;

c) Chi ứng dụng khoa học công nghệ, thông tin (kể cả cơ sở hạ tầng thông tin cho công tác giám sát quản lý nhà nước về công tác nạo vét duy tu các tuyến đường thủy nội địa quốc gia) phục vụ quản lý, giám sát, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

d) Chi quan trắc (trừ quan trắc mực nước, theo dõi lưu lượng phương tiện vận tải đã được tính trong chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa), kiểm định chất lượng công trình đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình đường thủy nội địa;

đ) Chi thuê tư vấn thực hiện khảo sát đo đạc kiểm tra đột xuất để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc thiết kế của nhà thầu thi công đối với các hoạt động nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định;

e) Chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

g) Chi sửa chữa định kỳ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

h) Chi sửa chữa đột xuất tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

i) Chi thanh toán phần kinh phí chênh lệch trong trường hợp kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu đối với hình thức Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

k) Các khoản chi không thường xuyên khác thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.

3. Chi thực hiện Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước về hoạt động giao thông đường thủy nội địa

- Chi xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức các cuộc họp nội bộ, họp nhóm, liên ngành, thường kỳ;

- Chi hội nghị phổ biến, tuyên truyền, sơ kết, tổng kết Hiệp định; đối thoại với các doanh nghiệp (nếu có);

- Chi khảo sát tình hình thực tế, tổ chức thực hiện đảm bảo an toàn hoạt động giao thông đường thủy nội địa được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước;

- Chi mua sắm trang thiết bị, duy trì hoạt động của Văn phòng thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền và định mức trụ sở, trang thiết bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật;

- Chi trang bị, thay thế, bổ sung, sửa chữa thường xuyên, định kỳ, đột xuất các trang thiết bị đảm bảo giao thông đường thủy nội địa tại khu vực có thỏa thuận chung được quy định tại Hiệp định theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có);

- Các khoản chi khác (nếu có) theo Hiệp định ký kết.

Điều 6. Nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương

Căn cứ nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và quy định của địa phương (nếu có); tình hình tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý, khả năng kinh phí và hiện trạng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý cho phù hợp, bảo đảm an toàn tuyến đường thủy nội địa do địa phương quản lý.

Điều 7. Mức chi

Mức chi thực hiện các nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa theo định mức, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 8. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán

Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Điều 9 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định nêu trên và các quy định pháp luật liên quan.

Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung như sau:

1. Việc tạm ứng, thanh toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2012 sửa đổi bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012.

a) Đối với hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện, hồ sơ tạm ứng, thanh toán phải gửi kèm theo kết quả giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

b) Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định, việc tạm ứng, mức tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật đối với nguồn vốn đầu tư công; ngoài ra, hồ sơ tạm ứng phải gửi kèm theo Biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế giai đoạn thi công công trình và khối lượng nạo vét theo từng giai đoạn (06 tháng, 01 năm).

c) Đối với công trình nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

2. Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định; các công trình, hạng mục, gói thầu công trình xây dựng sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm; phải thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

3. Việc xử lý số dư cuối năm dự toán chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Công tác kiểm tra

1. Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, cơ quan có liên quan ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa tại các đơn vị.

2. Các khoản chi kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; đồng thời người nào quyết định chi sai người đó phải bồi hoàn cho ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày  tháng năm 2019, áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2020.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Thông tư liên tịch số 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ lập dự toán, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.

 

Nơi nhận:

- VP Tổng Bí t hư; VP Quốc hội;

- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở TC, KBNN, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở GTVT các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ TC;

- Lưu: VT, HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Trần Văn Hiếu

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi