Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Đăng ký, kê khai, nộp thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và một số Điều của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

-------------- 

Số: /2020/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------ 

Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2020

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về thuế tài nguyên

 

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13;

Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 7 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 của UBTVQH ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế;

Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng

   Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Đăng ký, kê khai, nộp thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và một số Điều của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế.

   Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại.

2. Khoáng sản không kim loại.

3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.

Cơ quan thuế địa phương xây dựng cơ chế phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã, Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt kiểm lâm) sở tại nơi có rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tăng cường quản lý người khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế tài nguyên và sản lượng tài nguyên rừng tự nhiên tính thuế theo quy định của pháp luật.

4. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.

5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

Nước biển làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trong đó:

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác tài nguyên là người nộp thuế tài nguyên.

Trường hợp tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tài nguyên và tổ chức có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác tài nguyên là người nộp thuế.

2. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện cấp giấy phép khai thác tài nguyên, có khai thác tài nguyên hợp pháp là người nộp thuế tài nguyên trong trường hợp:

2.1. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thác loại tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên; trừ trường hợp tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua tài nguyên khai nộp thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm 3.1, khoản 3, Điều 3 Thông tư này.

2.2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động, thi công hoặc nhận thầu thi công có thu được tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên (như thi công đường, cầu, hầm, nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có thu được cát, đất, bùn; thu hồi đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình; thu hồi chất thải mỏ để sàng, tuyển, dùng cho sản xuất, chế biến …).

3. Trong một số trường hợp cụ thể người nộp thuế được quy định như sau:

3.1. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.

3.2. Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3.3. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện là người nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi.

Trường hợp tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế tài nguyên.

3.4. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức được giao bán tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.

3.5. Tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc khai nộp thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế tài nguyên đối với sản lượng thực tế thu mua chưa nộp thuế tài nguyên thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

 

Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 4. Căn cứ tính thuế

1. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

2. Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên

x

Thuế suất thuế tài nguyên

 

 

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

 

Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế

Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên và được xác định như sau:

1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. 

Đối với loại tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tính thuế được phân loại theo sản lượng tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy đổi ra đơn vị sản lượng tài nguyên khai thác để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác.

   Ví dụ 1: Đơn vị khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau và tiến hành phân loại theo từng loại đá có cùng cấp độ, chất lượng để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại; Trường hợp, một phần sản lượng đá hộc được bán ra, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào nghiền để sản xuất xi măng thì phải quy đổi sản lượng đá dăm ra đá hộc để xác định tổng sản lượng đá hộc thực tế khai thác chịu thuế tài nguyên;

Trường hợp, trong tháng đơn vị có bán một phần sản lượng đá hộc; Sản lượng đá xô bồ, đá hộc còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế tài nguyên là tổng sản lượng đá hộc khai thác trong tháng được quy đổi từ đá xô bồ, đá hộc còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm và áp dụng giá bán đá hộc trong tháng khi tính thuế tài nguyên;

Trường hợp, một phần sản lượng đá hộc, đá dăm các ly được bán ra trong kỳ thì sản lượng tính thuế tài nguyên là sản lượng của từng loại đá hộc, đá dăm các ly khai thác trong kỳ và áp dụng giá bán của từng loại đá tương ứng khi tính thuế tài nguyên;

Trường hợp toàn bộ sản lượng đá khai thác sau nổ mìn không bán ra, mà đưa vào chế biến đập, nghiền thành các loại đá các cỡ (ly) khác nhau mới bán ra, thì sản lượng tính thuế tài nguyên xác định theo sản lượng của mỗi loại đá thu được trong kỳ.

   2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên được xác định trong một số trường hợp như sau:

a) Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại (tài nguyên qua sàng tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác). Đối với đất, đá, phế thải, bã xít ... thu được qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo từng loại chất tương ứng.

Trường hợp trong kỳ có phát sinh sản lượng khoáng sản khai thác chưa qua sàng tuyển, phân loại, chế biến còn tồn kho thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại theo tỷ lệ khoáng sản thu hồi khoáng sản sau sàng, tuyển chế biến được tổ chức có chức năng kiểm định chất lượng hợp pháp xác nhận bằng văn bản để kê khai, nộp thuế tài nguyên.

Trường hợp xuất tiêu dùng hoặc bán tài nguyên chưa qua sàng tuyển, phân loại, chế biến thì quy đổi ra sản lượng tài nguyên khai thác đã qua sàng tuyển, phân loại, chế biến theo tỷ lệ khoáng sản thu hồi khoáng sản sau sàng, tuyển chế biến được tổ chức có chức năng kiểm định chất lượng hợp pháp xác nhận bằng văn bản để kê khai, nộp thuế tài nguyên.

Ví dụ 2: Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng đất, đá lớn (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.

b) Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau, không xác định được sản lượng từng chất thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được tính theo sản lượng tài nguyên thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định theo mẫu quặng tài nguyên khai thác. Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ từng chất có trong mẫu tài nguyên (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ 3: Đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng, với sản lượng quặng đồng khai thác trong tháng là 1000 tấn, có lẫn nhiều chất khác nhau. Theo Giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.

Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:

- Quặng đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.

- Quặng bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.

- Quặng thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn

Căn cứ sản lượng của từng chất trong quặng đồng đã xác định để áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất tương ứng khi tính thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 Thông tư này.

c) Trường hợp đất, đá, bã xít, phế thải từ hoạt động sàng tuyển, phân loại tài nguyên được sử dụng để chế biến thu hồi tài nguyên hoặc làm vật liệu xây dựng thông thường sử dụng hoặc bán ra thì kê khai nộp thuế tài nguyên theo sản lượng của từng loại tài nguyên thu được theo giá tính thuế và mức thuế suất thuế tài nguyên của mỗi loại tài nguyên tương ứng.

Ví dụ 4: Trường hợp than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng than thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng than đã qua sàng tuyển, phân loại.

Đối với đất, đá, tạp chất, bã xít đã qua sàng tuyển tiếp tục được sàng tuyển, phân loại, thu hồi được than, đá cát kết, đá làm vật liệu xây dựng ... thì khai nộp thuế tài nguyên theo sản lượng mỗi loại tài nguyên thu được trong kỳ.

Phế thải, lẫn đất, đá, tạp chất khác dùng để san lấp mặt bằng, công trình, khi trao đổi, bán ra phải tính thuế tài nguyên.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác, nếu không trực tiếp xác định được số lượng, hoặc khối lượng thực tế khai thác, thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp định mức sử dụng tài nguyên để sản xuất một đơn vị sản phẩm cao hơn so với định mức theo tiêu chuẩn công nghệ thiết kế, thì sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế là sản lượng tài nguyên thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm.

Ví dụ 5: Đơn vị đăng ký định mức sử dụng 1 m3 đất sét sản xuất được 1.000 viên gạch mộc (chưa nung). Trong tháng, đơn vị khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp A khai thác đá có sử dụng một phần đá để nghiền đưa vào sản xuất xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là đá được xác định như sau: nếu không xác định được sản lượng đá khai thác đưa vào sản xuất xi măng thì quy đổi từ sản lượng xi măng sản xuất ra sản lượng đá khai thác; Trường hợp này, doanh nghiệp A tự xác định căn cứ định mức, quy trình kỹ thuật của mình theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp D khai thác quặng đa kim, trong đó một phần tiêu thụ trong nước ở dạng quặng đa kim, phần còn lại tiếp tục chế biến thành sản phẩm khác đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu theo quy định thì sản lượng tính thuế tài nguyên được xác định như sau:

- Đối với sản lượng quặng đa kim khai thác bán ra: Căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định để xác định sản lượng tính thuế tương ứng cho từng chất có trong sản phẩm tài nguyên (quặng) sản xuất để bán ra.

- Đối với sản lượng quặng khai thác đưa vào sản xuất, chế biến nâng cao hàm lượng kim loại đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu theo quy định, thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng từng chất có trong quặng đa kim đưa vào chế biến được xác định bằng cách quy đổi theo tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim (theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định) và định mức sử dụng tài nguyên tính trên 1 đơn vị sản phẩm theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp D đã kê khai.

4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.

5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.

Người nộp thuế phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác để làm căn cứ tính thuế. Thiết bị lắp đặt phải có giấy kiểm định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam và thông báo lần đầu với cơ quan thuế kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên trong kỳ khai thuế gần nhất kể từ ngày lắp đặt xong thiết bị.

Trường hợp do điều kiện khách quan không thể lắp đặt được thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác sử dụng và không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này.

Việc quản lý thuế tài nguyên theo mục đích sử dụng mước đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên cung cấp cho tổ chức, cá nhân dùng trong sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá; nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp, do UBND cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch khai thác, phân phối sử dụng nguồn nước thiên nhiên tại địa phương và quy định của pháp luật về tài nguyên nước, chỉ đạo các cơ quan chức năng kết hợp công tác quản lý cấp Giấy phép khai thác nước thiên nhiên, để tăng cường quản lý thuế tài nguyên cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

6. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.

Việc khoán thuế phải căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, quy trình công nghệ sử dụng khai thác, sản xuất sản phẩm theo hồ sơ thiết kế, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ chức, cá nhân khác tương đương.

   Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký thuế tài nguyên, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công nghệ khai thác tài nguyên, hồ sơ khai thuế tài nguyên, mức độ hạn chế về điều kiện khai thuế tài nguyên để phân tích, phối hợp với các cơ quan quản lý ngành liên quan xác định sản lượng và giá trị tài nguyên khai thác trong năm để xác định thuộc diện khoán sản lượng tài nguyên chịu thuế.

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thu mua tài nguyên từ các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ lẻ và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết bằng văn bản chấp thuận kê khai nộp thuế thay thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế thu mua.

8. Cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế, Cơ quan Tài nguyên và môi trường để quản lý hoạt động khai thác tài nguyên tại địa phương như sau:

Căn cứ kê khai của người nộp thuế về sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa bàn.

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường; Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị.

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

9. Trường hợp trên địa bàn có doanh nghiệp khai thác, xuất khẩu sản phẩm tài nguyên, cơ quan thuế thực hiện xác định sản lượng sản phẩm tài nguyên thực tế xuất khẩu trên Tờ khai Hải quan theo cơ chế trao đổi thông tin của Bộ Tài chính để quy đổi ra sản lượng sản phẩm tài nguyên sản xuất và thực hiện đối chiếu với sản lượng tài nguyên trên Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của doanh nghiệp.

Trường hợp phát sinh chênh lệch sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan thuế áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra phù hợp theo quy định của Luật Quản lý Thuế để tính, thu đủ thuế tài nguyên và xử lý vi phạm theo quy định.

Sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chịu thuế tài nguyên theo mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên quy định tại thời điểm phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên do pháp luật quy định tại thời điểm kết thúc năm khai thác tài nguyên.

Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên được định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên:

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu, nếu giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên bình quân gia quyền tính thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế tài nguyên.

Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu, giá tính thuế tài nguyên là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ.

2. Đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng tương ứng với từng chất. Trường hợp nếu thấp hơn giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại (cùng phẩm cấp, chất lượng) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp E khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được kiểm định là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.

Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:

- Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.

- Bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.

- Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn

Trong tháng, Doanh nghiệp bán 600 tấn quặng, doanh thu 900triệu đồng. Giá tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:

- Doanh thu đối với lượng Đồng bán ra trong tháng: 900tr x 60% = 540tr

- Giá tính thuế đối với Đồng (tr/tấn): 540 tr

- Thuế suất theo từng chất tương ứng.

- Khi khai, nộp thuế tài nguyên, đơn vị phải khai, nộp thuế đối với cả 600 tấn quặng đồng với giá tính thuế (như nêu trên) với thuế suất tương ứng.

Tương tự xác định giá tính thuế để khai, nộp thuế đối với lượng bạc, thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng. Trường hợp nếu thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều này.

Ví dụ 9: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và giá bán đồng là 8.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 8.500.000 đồng = 425.000 đồng; Trường hợp không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán ra, trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nhưng không thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định. Trong đó, chi phí của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên đến khâu tiêu thụ được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên được căn cứ hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tài nguyên, công nghệ sản xuất, chế biến theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sổ sách, chứng từ kế toán phản ánh chí phí của công đoạn sản xuất, chế biến khoáng sản của đơn vị khai thác, sản xuất chế biến tài nguyên để xác định các chi phí liên quan: Chi phí quản lý sản xuất, chi phí nhân công, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng liên quan trực tiếp đến công đoạn sản xuất, chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác, nhưng không bao gồm chi phí ở khâu khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng; cụ thể:

a) Trường hợp bán sản phẩm tài nguyên trên thị trường nội địa thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên ghi trên chứng từ bán hàng, trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên khai thác đến khâu tiêu thụ, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Đối với sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thì giá tính thuế tài nguyên là trị giá hải quan của tài nguyên xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu, tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu, trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên khai thác đến khâu tiêu thụ, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.

Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đối, bổ sung (nếu có).

c) Trường hợp giá tính thuế mà Người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, xác định giá tính thuế tài nguyên theo pháp luật về quản lý thuế.

4. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.

Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công Thương quyết định.

b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.

c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.

Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất nước sạch, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh mà không có giá bán ra, không có căn cứ xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản này.

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thông tin về giá bán tài nguyên trên thị trường và Khung giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên có tính chất lý hoá giống nhau của Bộ tài chính để tổ chức ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương, cụ thể như sau:

5.1. Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá là giá tính thuế đơn vị tài nguyên khai thác và giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên tương ứng với tính chất của tài nguyên, sản phẩm tài nguyên khai thác, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn tỉnh. Việc xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên dựa theo chất lượng, sản lượng, giá bán trên thị trường địa phương của loại tài nguyên khai thác, sản phẩm tài nguyên được phản ánh trên hóa đơn, chứng từ, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc giá thị trường tự do và tham khảo giá cả thị trường của địa phương lân cận.

Đối với loại tài nguyên khai thác (không trực tiếp xác định được số lượng, khối lượng thực tế khai thác theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Luật Thuế tài nguyên) không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu), giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại đã qua sản xuất, chế biến bình quân trong kỳ tính thuế, trừ chi phí đơn vị bình quân của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên đến khâu tiêu thụ tương ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại điểm 5.2 dưới đây.

5.2 UBND cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở địa phương xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên xác định bằng: Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại bình quân, trừ (-) Chi phí đơn vị sản phẩm tài nguyên bình quân của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên đến khâu tiêu thụ, nhưng phải phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hoá giống nhau do Bộ Tài chính ban hành.

Trong đó, giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại bình quân; Chi phí đơn vị sản phẩm tài nguyên bình quân, được xác định theo tài liệu, số liệu phản ánh trên chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế toán của các đơn vị khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên; Việc thu thập số liệu, tài liệu thực hiện theo phương pháp chọn mẫu, đảm bảo đủ độ tin cậy (và có tham khảo số liệu, dữ liệu của các địa phương khác), cụ thể như sau:

- Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại bình quân được xác định trên giá bán loại tài nguyên đã qua sản xuất, chế biến trên thị trường địa phương cấp tỉnh của các đơn vị khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên (có tham khảo giá bán tài nguyên của các địa phương khác) và phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên của Bộ Tài chính.

- Chi phí đơn vị bình quân của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên đến khâu tiêu thụ được xác định từ số liệu, tài liệu thu thập từ các đơn vị khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên. Việc thu thập số liệu, tài liệu được trên cơ sở hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tài nguyên, công nghệ sản xuất, chế biến theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp khai thác chế biến khoáng sản được chọn mẫu, để nghiên cứu giá thành của công đoạn sản xuất, chế biến tài nguyên của đơn vị khai thác tài nguyên để xác định các chi phí liên quan: Chi phí quản lý sản xuất, chi phí nhân công, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng liên quan trực tiếp đến công đoạn sản xuất, chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác, nhưng không bao gồm chi phí ở khâu khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.

Việc xác định giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm chưa có trong Khung giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên có tính chất lý hoá giống nhau và các loại tài nguyên có biến động giá lớn ngoài khung giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư về Khung giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên có tính chất lý hoá giống nhau của Bộ Tài chính.

5.3. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai Bảng giá tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế và gửi về Tổng cục Thuế để xây dưng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên.

Điều 7. Thuế suất thuế tài nguyên

1. Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 của UBTVQH ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

   2. Việc áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên khai thác, sử dụng trong một số trường hợp được xác định như sau:

   a) Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp) đều áp dụng cùng mức thuế suất thuế tài nguyên như loại được đóng chai, đóng hộp;

b) Mức thuế suất thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh có lẫn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên mà theo hồ sơ thiết kế, quy trình công nghệ sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện sản xuất kinh doanh sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp thì áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên theo mục đích sử dụng tương ứng.

 

Chương III

ĐĂNG KÝ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ

 

Điều 8. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế

Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 9. Khai thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản

1. Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.

Việc kê khai thuế tài nguyên được lập chi tiết theo từng mỏ (ghi theo Mã và tên loại tài nguyên theo quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành) thứ tự theo dòng từ trên xuống dưới trên một Tờ khai thuế tài nguyên và Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên.

Trường hợp, trong một mỏ khai thác thu được nhiều loại tài nguyên thì kê khai số tài nguyên phải nộp theo sản lượng, giá tính thuế, thuế suất của từng loại tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng của mỗi mỏ theo thứ tự dòng từ trên xuống dưới trên một Tờ khai.

2. Hàng tháng, người nộp thuế lập Tờ khai thuế tài nguyên tháng kê khai thuế tài nguyên của sản lượng tài nguyên khai thác phát sinh trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình sản xuất chế biến, vận chuyển).

 

Chương IV

MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 10. Miễn, giảm thuế tài nguyên

Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:

1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.

3. Miễn thuế tài nguyên đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.

5. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.

6. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.

Người nộp thuế thuộc diện được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Thông tư này, không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ văn bản, tài liệu đề nghị miễn thuế của người nộp thuế gửi đến theo quy định để ra quyết định miễn thuế tài nguyên một lần khi dự án đưa vào khai thác tài nguyên.

7. Trường hợp khác được miễn thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 11. Trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế tài nguyên

Trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế xây dựng Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương; Thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường.

b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trường phối hợp với Cục Thuế triển khai các giải pháp quản lý sát sao sản lượng tài nguyên thực tế khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu quyết toán khai thác khoáng sản hàng năm của từng mỏ cho cơ quan thuế và xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài nguyên kết nối với cơ quan thuế.

   c) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có rừng và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp dữ liệu về số lượng tài nguyên thiên nhiên của các tổ chức, cá nhân khai thác trong phạm vi quản lý cho cơ quan thuế để phối hợp quản lý khai thác tài nguyên và thu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.

d) Chỉ đạo cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước và các cơ quan có liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và thay thế Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên; Thông tư số 174/2016/TT-BTC ngày 28/10/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT- BTC của Bộ Tài chính.

3. Đối với sản lượng tài nguyên khai thác phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì áp dụng kê khai tính thuế theo Thông tư số 152/2015/TT-BTC và Thông tư số 174/2016/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết kịp thời./.

 

Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cổng thông tin điện tử VPCP;

- UBND, Sở Tài chính, KBNN, Sở TN&MT,

Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;

- Công báo;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCT (VT,CS).

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi