Công văn số 3971/CTQNA-TTHT của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về việc chính sách thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3971/CTQNA-TTHT

Công văn số 3971/CTQNA-TTHT của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về việc chính sách thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3971/CTQNA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Việt Xuân
Ngày ban hành:07/05/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3971/CTQNA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3971/CTQNA-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3971/CTQNA-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:3971/CTQNA-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT

Quảng Nam, ngày 07 tháng 5 năm 2024

 

Kính gửi

 Công ty TNHH Đại Minh

MST: 4300546118, Email: [email protected]

(Địa chỉ: Đội 14, thôn Phú Khê, xã Tam Xuân 2, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam)

 

Ngày 25/4/2024, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam nhận được văn bản số 01/2024/CV-DMC đề ngày 24/4/2024 của Công ty TNHH Đại Minh (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT). Qua nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông Tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT:

+ Tại khoản 12, 19 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.

Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:

e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.

Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này....”

+ Tại khoản 7 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a)  Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;...”

+ Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:

“Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”

- Căn cứ Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội:

+ Tại khoản 1, khoản 4 Điều 1 quy định:

“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a)  Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng,. . Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b)  Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c)   Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2024.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế trả lời như sau:

- Trường hợp Công ty xây dựng công trình, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 12, khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hoạt động xây dựng, bán hàng hóa, dịch vụ này được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

-  Trường hợp hàng hóa, dịch vụ của Công ty không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên thì kể từ 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 Công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 94/2023/NĐ-CP. Đối tượng giảm thuế suất thuế GTGT tại Nghị định này là hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% (trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP).

Tùy theo thực tế từng loại hàng hóa, dịch vụ mà Công ty cung ứng (khoan đất, xây dựng vỏ giếng, máy bơm nước, thiết bị điện), Công ty đối chiếu với danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, để xác định loại hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT từ đó áp dụng mức thuế suất thuế GTGT phù hợp. Nếu Công ty không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của các hàng hóa, dịch vụ mà Công ty cung ứng, bán ra.

Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thông báo cho Công ty TNHH Đại Minh được biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng TTKT1;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

 

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Việt Xuân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi