Công văn 937/CTBTR-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 937/CTBTR-TTHT

Công văn 937/CTBTR-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bến TreSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:937/CTBTR-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Huỳnh Minh Giám
Ngày ban hành:07/04/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH BẾN TRE

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 937/CTBTR-TTHT

V/v chính sách thuế TNDN

Bến Tre, ngày 07 tháng 4 năm 2023

Kính gửi:

Công ty TNHH Chế biến nông sản Thuận Phong

Địa chỉ: số 334, ấp Long Hòa, xã Giao Long, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

Cục Thuế tỉnh Bến Tre có nhận được Phiếu chuyển số 319/PC-TCT ngày 31 tháng 03 năm 2023 của Tổng cục Thuế về công văn số 160/2023/CV-TP ngày 25/3/2023 của Công ty TNHH Chế biến nông sản Thuận Phong vướng mắc áp dụng chính sách ưu đãi thuế suất và miễn giảm thuế TNDN đối với thu nhập từ chế biến nông sản ở địa bàn kinh tế khó khăn.

Cục Thuế tỉnh Bến Tre có ý kiến như sau:

Tại Khoản 3, Điều 15, Nghị định số: 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:

“… Điều 15. Thuế suất ưu đãi

3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%...”.

Tại Khoản 3, Điều 16 Nghị định số: 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:

“… Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi)…”.

Tại Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, quy định:

“… Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

13. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 15 như sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm…”…”

Tại Khoản 4, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, quy định:

“… Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

4. Sửa đổi, bổ sung điểm e Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT- BTC như sau:

3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm... ”...”.

Tại Khoản 12, Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 (sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật thuế TNDN năm 2008) ngày 19/6/2013 của Quốc hội Khóa 13, quy định:

“… Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế

4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất... ”...”.

Theo trình bày thì Công ty TNHH Chế biến nông sản Thuận Phong có dự án đầu tư nhà máy chế biến nông sản tại địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Theo quy định của Luật thuế TNDN thì Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi như:

Trường hợp 1:

Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

Thuế suất 20% trong thời gian mười năm và từ ngày 01/01/2016 áp dụng thuế suất 17%.

Trường hợp 2:

Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Chế biến nông sản Thuận Phong lựa chọn áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo trường hợp 1 thì sau khi hết thời hạn ưu đãi (về thuế suất và miễn giảm) theo giấy phép đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông hiện hành là 20%.

Cục Thuế tỉnh Bến Tre thông báo đến Công ty TNHH Chế biến nông sản Thuận Phong biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT. M(4).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG






Huỳnh Minh Giám

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi