Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 907/TCT-KK 2018 về hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, chuẩn hóa thông tin
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 907/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 907/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành: | 20/03/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 907/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/TCT-KK | Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Trên cơ sở thống nhất giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 29/01/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 602/BKHĐT-ĐKKD về việc hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp qua kết.quả rà soát dữ liệu. Để triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến cơ quan thuế nêu tại công văn này, Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01) với lý do khác với lý do giải thể hoặc phá sản tại cơ quan thuế và đã hoàn thành thủ tục giải thể, phá sản tại cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để truyền cho cơ quan thuế:
Căn cứ vào thông báo bằng văn bản về danh sách các doanh nghiệp có tình trạng pháp lý là "đã giải thể hoặc phá sản" tại cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) do Phòng ĐKKD gửi đến, cơ quan thuế thực hiện:
- Trường hợp doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý: Cục Thuế (Bộ phận Đăng ký thuế) rà soát lý do đóng mã số thuế của doanh nghiệp trên ứng dụng TMS và thực hiện chuyển đổi lý do đóng mã số thuế trên ứng dụng TMS đảm bảo đồng bộ trạng thái hoạt động và lý do đóng mã số thuế của doanh nghiệp giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế, cụ thể:
+ Nếu lý do đóng mã số thuế trên ứng dụng TMS khác với lý do giải thể trong khi tình trạng pháp lý của doanh nghiệp là giải thể theo danh sách của cơ quan ĐKKD thì thực hiện chuyển lý do đóng mã số thuế của người nộp thuế về lý do "Giải thể DN/chấm dứt hoạt động chi nhánh/VPĐD" (lý do 07).
+ Nếu lý do đóng mã số thuế trên ứng dụng TMS khác với lý do phá sản trong khi tình trạng pháp lý của doanh nghiệp là phá sản theo danh sách của cơ quan ĐKKD thì thực hiện chuyển lý do đóng mã số thuế của người nộp thuế về lý do "Bị phá sản“ (lý do 08).
- Trường hợp doanh nghiệp do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý:
+ Cục Thuế (Bộ phận Đăng ký thuế) chuyển danh sách do phòng ĐKKD gửi đến cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
+ Chi cục Thuế (Bộ phận Đăng ký thuế) sau khi nhận được danh sách thực hiện nội dung tương tự như trường hợp hướng dẫn đối với Cục Thuế nêu trên.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01) tại cơ quan thuế nhưng có tình trạng pháp lý là đang hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh:
Căn cứ vào thông báo bằng văn bản về danh.sách doanh nghiệp có gửi báo cáo cho cơ quan ĐKKD của Phòng ĐKKD gửi đến, Cục Thuế hướng dẫn hoặc chuyển thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hướng dẫn doanh nghiệp nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1685/BTC-TCT ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính đến trước ngày 30/6/2018 nếu có nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại công văn số 1685/BTC-TCT. Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan thuế sau ngày 30/6/2018 thì hồ sơ được coi là không hợp lệ và cơ quan thuế không giải quyết khôi phục mã số thuế.
Sau ngày 30/6/2018, cơ quan thuế trực tiếp quản lý lập danh sách người nộp thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế nhưng có tình trạng pháp lý là đang hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh không có hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gửi cơ quan thuế để Cục Thuế có văn bản gửi Thanh tra sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng ĐKKD đề nghị xử lý vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trạng thái 03) với lý do "Bỏ địa điểm kinh doanh" hoặc "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký"tại cơ quan thuế và đã hoàn thành thủ tục giải thể, phá sản tại cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để truyền cho cơ quan thuế:
Căn cứ vào danh sách các doanh nghiệp "đã giải thể hoặc phá sản" tại cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) do Phòng ĐKKD gửi đến, cơ quan thuế thực hiện:
- Trường hợp doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý: Cục Thuế (bộ phận Đăng ký thuế) thực hiện:
+ Chuyển lý do đóng mã số thuế của người nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (ứng dụng TMS) từ lý do "Bỏ địa điểm kinh doanh ' hoặc "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký" (lý do 09) về lý do "Giải thể DN/chấm dứt hoạt động chi nhánh/VPĐD" (lý do 07) đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp hoặc lý do "Bị phá sản" (lý do 08) đối với trường hợp phá sản doanh nghiệp đảm bảo đồng bộ lý do đóng mã số thuế của doanh nghiệp giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế.
+ Giữ nguyên trạng thái đóng mã số thuế của doanh nghiệp là trạng thái 03 nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, hóa đơn của giai đoạn trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo "Bỏ địa điểm kinh doanh" hoặc "Không hoạt động tại.địa chỉ đã đăng ký". Trường hợp doanh nghiệp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, hóa đơn của giai đoạn trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo "Bỏ địa điểm kinh doanh" hoặc "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký" thì chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái 03 về trạng thái 01 .
- Trường hợp doanh nghiệp do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý:
+ Cục Thuế chuyển danh sách do phòng ĐKKD gửi đến cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
+ Chi cục Thuế sau khi nhận được danh sách thực hiện nội dung tương tự như trường hợp hướng dẫn đối với Cục Thuế nêu trên.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã ngưng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03) với lý do "Bỏ địa điểm kinh doanh" hoặc "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký"tại cơ quan thuế và tình trạng pháp lý là đang hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh:
Căn cứ vào thông báo bằng văn bản về danh sách doanh nghiệp có gửi báo cáo cho cơ quan ĐKKD của Phòng ĐKKD gửi đến, Cục Thuế hướng dẫn hoặc chuyển thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hướng dẫn doanh nghiệp nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 95/20 1 6/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính đảm bảo đồng bộ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp giữa 2 cơ quan.
- Căn cứ vào thông báo bằng văn bản về danh sách doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy chứng nhận của Phòng ĐKKD gửi đến và giao dịch thu hồi giấy chứng nhận (giao dịch 09) qua đường truyền tin, cơ quan thuế thực hiện:
+ Trường hợp doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý: Cục Thuế (bộ phận Đăng ký thuế) thực hiện:
(i) Chuyển lý do đóng mã số thuế của người nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (ứng dụng TMS) từ lý do "Bỏ địa điểm kinh doanh ' hoặc "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký" (lý do 09) về lý do "Thu hồi giấy chứng nhận" (lý do 13) đảm bảo đồng bộ lý do đóng mã số thuế của doanh nghiệp giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế.
(ii) Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện giải thể và nộp quyết định giải thể đến cơ quan thuế, cơ quan đăng kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý:
(i) Cục Thuế chuyển danh sách do phòng ĐKKD gửi đến cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
(ii) Chi cục Thuế sau khi nhận được danh sách thực hiện nội dung tương tự như trường hợp hướng dẫn đối với Cục Thuế nêu trên.
Việc triển khai thực hiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương, Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh hướng dẫn cụ thể trong thời gian tới.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |