Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 880/CTTGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 880/CTTGI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Tiền Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 880/CTTGI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Võ Tấn Tân |
Ngày ban hành: | 22/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 880/CTTGI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 880/CTTGI-TTHT V/v chính sách thuế TNCN | Tiền Giang, ngày 22 tháng 02 năm 2024 |
Kính gửi: Công Ty TNHH MTV LTS VINA
- MST: 1201533070;
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nhận được công văn số 02/2024/CV-LTS ngày 29/01/2024 của Công Ty TNHH MTV LTS VINA (sau đây gọi tắt là Công ty). Cục Thuế có ý kiến về chính sách thuế TNCN đối với các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
…
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
…”
- Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút;
- Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Phụ cấp thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).”
- Căn cứ Điều 1 Quyết định 269/2005/QĐ-TTG ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ;
- Căn cứ công văn 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế về việc danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Căn cứ quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung công văn của Công ty, Cục thuế có ý kiến:
Các khoản phụ cấp: thu hút, khu vực và phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao thuộc thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN. Mức phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Công ty được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp theo hướng dẫn áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên và các quy định của pháp luật có liên quan, đối chiếu với thực tế phát sinh tại đơn vị để kê khai nộp thuế theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được đăng tải trên website https://tiengiang.gdt.gov.vn/wps/portal hoặc liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (SĐT: 02733.879.416) để được hướng dẫn.
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có ý kiến để Công Ty TNHH MTV LTS VINA được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Cục trưởng (để báo cáo); - Phòng NVDTPC; - Phòng TTKT1; - Trang thông tin điện tử; - Lưu: VT, TTHTNNT (8b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |