Công văn 827 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 827 TCT/PCCS

Công văn 827 TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:827 TCT/PCCSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:24/03/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 827 TCT/PCCS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Số: 827 TCT/PCCS
V/v thuế suất thuế GTGT

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Trả lời công văn số 215 CT/TT&HT ngày 16 tháng 2 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai hỏi về thuế suất thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất: bảo hiểm; ngân hàng... cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi... không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo quy định đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.

Căn cứ theo quy định nêu trên đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.

2. Tại Điểm 14 Mục II Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính có quy định: “Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải, thoát nước, xử lý nước thải:” thuốc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Căn cứ theo quy định nêu trên các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, nước thải mang tính chất công cộng vì quyền lợi chung của xã hội không vì mục đích kinh doanh được Nhà nước thanh toán tiền dịch vụ hoặc thu phí theo mức quy định của Nhà nước thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình theo hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền (nếu có) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi