Công văn 82203/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện Công văn 1972/TCT-DNL của Tổng cục Thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 82203/CT-TTHT

Công văn 82203/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện Công văn 1972/TCT-DNL của Tổng cục Thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:82203/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:31/10/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 82203/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 82203/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 82203/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 82203/CT-TTHT
V/v Hướng dẫn thực hiện công văn số 1972/TCT-DNL của Tổng cục Thuế

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Ngân hàng TNHH Shinhan
(Đ/c: 138-142 Đường Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh)
MST: 0309103635

Trả lời công văn số SHB14102019 ngày 14/10/2019 của Ngân hàng TNHH Shinhan (sau đây gọi là Shinhan) kiến nghị việc xử lý số thuế GTGT đầu vào Ngân hàng TNHH ANZ Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng ANZ) đã nộp cho số tiền cố định nằm trong giao dịch chuyn nhượng hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ sau đó được xác định lại là đối tượng không chịu thuế GTGT theo công văn số 1972/TCT-DNL ngày 17/05/2019 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế sửa đổi bổ sung Điều 47 về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, k từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, k cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, k từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hưng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại Điều 20 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:

“3. Trường hp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bn hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điu chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu.... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điu chỉnh không được ghi số âm (-)”

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai b sung hồ sơ khai thuế.

Đi vi loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai b sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tng hợp số liệu khai b sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp h sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hp hồ sơ khai b sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

Hồ sơ khai thuế b sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyn đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai b sung, điều chỉnh:

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai b sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kim tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kim tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời k, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai b sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đi với trường hp cơ quan thuế, cơ quan có thm quyn kim tra, thanh tra phát hiện.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý v thuế liên quan đến tăng, giảm s thuế GTGT còn được khu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai b sung).”

+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp ln hơn s tin thuế, tin chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đi với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

...2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại đim b khoản 1 Điều này).

b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng k từ thời đim phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hưng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại đim a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dn tại đim a, đim b khoản này mà vn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dn tại Chương VII Thông tư này.

- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hưng dn tại Điều 29 Thông tư này.

Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay s tiền thuế được hoàn với s tiền thuế bị truy thu, s tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.

Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho s tiền phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.

Trường hợp người nộp thuế có s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đi với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.

Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đ nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.

- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.

Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp tha (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.

d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”

- Thực hiện theo hướng dẫn của công văn số 4445/TCT-DNL ngày 12/11/2018 của Tổng cục Thuế.

- Thực hiện theo hướng dẫn của công văn s 1972/TCT-DNL ngày 17/5/2019 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ các quy định trên, trường hp Ngân hàng ANZ phát sinh hoạt động chuyển nhượng kinh doanh ngân hàng bán lẻ cho Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam, đã xuất hóa đơn GTGT, thuế suất 10% và kê khai, nộp thuế GTGT vào kỳ tháng 12/2017. Nay xác định lại theo công văn số 4445/TCT-DNL ngày 12/11/2018 của Tng cục Thuế hướng dẫn Ngân hàng ANZ và Shinhan không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền cố định thì Ngân hàng ANZ và Shinhan có tha thuận bng văn bản để thực hiện điều chỉnh hóa đơn GTGT đã lập đối với số tiền cố định và thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT tại kỳ 12/2017 (kỳ có sai sót). Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua bán, thuế đầu ra, đầu vào theo quy định hiện hành.

Trường hp sau khi khai bổ sung phát sinh số thuế GTGT nộp thừa thì Ngân hàng thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt còn nợ, hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế sửa đổi s 21/2012/QH13 và theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Về nội dung kiến nghị của Shinhan, Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn xin ý kiến Tổng cục Thuế. Khi nhận được trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hưng dẫn Ngân hàng thực hiện.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TNHH Shinhan được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo)
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh (để phối h
p)
-
P. DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi