Công văn 7990/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc chính sách thuế đối với khoản tiền vay doanh nghiệp nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7990/CT-TTHT

Công văn 7990/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc chính sách thuế đối với khoản tiền vay doanh nghiệp nước ngoài
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Thanh HóaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7990/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Đình Tú
Ngày ban hành:30/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 7990/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 7990/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 7990/CT-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 7990/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với khoản tiền vay doanh nghiệp nước ngoài

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam
Mã số thuế: 2801960710
(Địa chỉ: Khu kinh tế Nghi Sơn, xã Hải Hà, TX Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa)

Phúc đáp các nội dung nêu tại văn bản số 031-2024/NORTALIC-CV đề ngày 15/8/2024 của Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam hỏi về chính sách thuế đối với khoản tiền vay doanh nghiệp nước ngoài, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 quy định ấn định thuế như sau:

“1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

...

đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

...”

Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ Việt Nam quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) và các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

...

2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:

...

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

...”

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 (nêu trên) quy định:

“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

...”

- Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP (nêu trên), quy định :

“1. Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:

a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;

b) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính Việt Nam hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

...

- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào là khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.

Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.

...”

- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ Việt Nam quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính), quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo mô tả của Công ty, thì:

- Công ty mẹ và Công ty con là các bên có quan hệ liên kết, giao dịch vay vốn giữa Công ty con và Công ty mẹ là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết, thuộc diện điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính Phủ. Trường hợp Công ty mẹ cho Công ty con vay vốn không áp dụng lãi suất (lãi suất 0%), đề nghị Công ty thực hiện theo quy định nêu tại Điều 3, khoản 1 Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các quy định về Quản lý thuế và quy định pháp luật khác có liên quan để xác định các nghĩa vụ của các bên.

- Trường hợp Công ty nước ngoài có phát sinh thu nhập trên cơ sở giao dịch hợp đồng cho Công ty tại Việt Nam vay vốn thì thuộc diện chịu thuế nhà thầu theo hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính Việt Nam (nêu trên).

- Việc xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (nêu trên)

Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến, đề nghị Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực Miền Bắc Việt Nam căn cứ hoạt động và hồ sơ thực tế, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật để thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;

- Phòng TTKT3;
- Website: thanhhoa.gdt.gov .vn;
- Lưu VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG







Mai Đình Tú

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi