Công văn 723 TCT/DNNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 723 TCT/DNNN

Công văn 723 TCT/DNNN của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:723 TCT/DNNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:17/03/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 723 TCT/DNNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 723TCT/DNNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________

Số: 723 TCT/DNNN
V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thái Bình

Trả lời công văn số 1308CT/NQD ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Thái Bình về việc khấu từ thuế và hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu thủ tục chưa đầy đủ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:

1. Trường hợp đơn vị có đầy đủ các thủ tục hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC (nêu trên) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá xuất khẩu.

 

Trường hợp hàng hoá xuất khẩu có chênh lệch giữa tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại (Invoice) với hoá đơn GTGT và tiền thanh toán qua ngân hàng, Cục thuế kiểm tra xác định số lượng hàng hoá thực xuất; căn cứ vào hợp đồng đơn vị ký với nước ngoài, hoá đơn GTGT xuất hàng cho nước ngoài và chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài để hoàn thuế GTGT cho đơn vị theo hàng thực tế xuất khẩu.

Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào liên quan đến hàng hoá xuất khẩu. Thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí hoặc giá thành hàng hoá xuất khẩu.

2. Về các hành vi gian lận trong kê khai thuế, hoàn thuế:

Tại Điểm 3, Mục VI Thông tư số 82/2002/TT-BTC (nêu trên) có quy định về các hành vi được coi là hành vi gian lận trong kê khai thuế, hoàn thuế.

Cơ quan thuế trong trong trình kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan thuế, nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở trước khi hoàn thuế.

Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra phát triển cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế thì cơ quan thuế dừng hoàn thuế (nếu chưa hoàn) hoặc thu hồi số thuế đã hoàn và xử lý theo quy định của các Luật hiện hành đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với trường hợp Doanh nghiệp HQ của Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Hàn Quốc cho Công ty X (Hàn Quốc), hồ sơ hàng xuất khẩu gồm có hợp đồng xuất khẩu ký với Công ty X, hoá đơn GTGT xuất cho Công ty X, Tờ khai Hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng thực xuất khẩu, chứng từ thanh toán do Công ty X thanh toán (50%) và ông giám đốc Công ty X thanh toán (50%) thì hàng hoá xuất khẩu trong trường hợp này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

4. Đối với trường hợp Doanh nghiệp tư nhân TT xuất khẩu hàng hoá nhưng bên nước ngoài trả 87% số tiền thanh toán bằng hình thức L/C vào tài khoản của Doanh nghiệp còn 13% số tiền còn lại được nước ngoài trả vào tài khoản cá nhân Giám đốc Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp chỉ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với số hàng hoá tương ứng với số tiền nước ngoài thanh toán trả vào tài khoản của Doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Thái Bình biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi