Công văn 7187/BTC-TCT 2021 về thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7187/BTC-TCT

Công văn 7187/BTC-TCT của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7187/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:01/07/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 7187/BTC-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 7187/BTC-TCT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 7187/BTC-TCT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
____

Số: 7187/BTC-TCT
V/v thuế GTGT.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2021

 

Kính gửi: Bộ Y tế

Bộ Tài chính nhận được công văn số 6512/BYT-TCDS ngày 24/11/2020 của Bộ Y tế và công văn số 792/TCDS-TTTV ngày 08/12/2020 của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về nội dung này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Việc áp dụng chính sách thuế cần được căn cứ vào quy định pháp luật về thuế và quy định pháp luật chuyên ngành y tế

1.1. Về quy định của pháp luật thuế GTGT

Tại khoản 9 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế) về đối tượng không chịu thuế và thuế suất như sau:

“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

Điều 8. Thuế suất

2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;”

Tại Điều 1 Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mô, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; ...””

Tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế như sau:

“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 4 như sau:

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”

1.2. Về quy định của pháp luật trong lĩnh vực y tế

- Căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều 20 Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về dân số về các loại dịch vụ dân số và các hình thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số liên tịch số 25/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 04/09/2013 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với thực hiện hoạt động tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về gói dịch vụ y tế cơ bản.

Đồng thời căn cứ Phụ lục số III Danh mục các dịch vụ chủ yếu thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe ban hành kèm Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Căn cứ Phần 5 - Kế hoạch hóa gia đình ban hành kèm theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016.

2. Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Bộ Y tế rà soát và làm rõ:

- Trường hợp hoạt động “tiếp thị xã hội” các sản phẩm phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây qua đường tình dục do Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thực hiện nếu được Bộ Y tế (là cơ quan quản lý chuyên ngành) xác định là dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch thuộc dịch vụ y tế thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp hoạt động tiếp thị xã hội các sản phẩm phương tiện tránh thai, phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh lây qua đường tình dục do Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thực hiện nếu được Bộ Y tế xác định không phải là dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch thuộc dịch vụ y tế, mà là hoạt động cung cấp dụng cụ phòng tránh thai thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 của Bộ Tài chính.

Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Bộ Y tế xem xét, chỉ đạo các đơn vị rà soát để đảm bảo chế độ quy định. Trường hợp cần thiết, Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) trao đổi với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính để làm rõ cơ chế chính sách./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ; PC, CST, HCSN;
- Lưu: VT, TCT(VT,CS (3b)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi