Công văn 6600/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 6600/CT-TTHT

Công văn 6600/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:6600/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Nam Bình
Ngày ban hành:06/07/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 6600/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 6600/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 6600/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Số: 6600/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 7 năm 2018


 

Kính gửi: Công ty Bonanza Universal Co., Ltd
Địa chỉ : A101 Hoàng Anh Gia Lai 3, Nguyễn Hữu Thọ, Huyện Nhà Bè, TP.HCM
 

Trả lời văn thư số 180423/CV-TCT ngày 23/04/2018 của Công ty (hồ sơ Công ty bổ sung ngày 13/06/2018) về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định”.

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

- Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

- Tại Khoản 3 Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:

“Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.

…”

- Tại Khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế TNDN:

“a) Doanh thu tính thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

…”

- Tại Khoản 2 Điều 13 quy định tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác của nhà thầu nước ngoài là 2%;

Căn cứ theo quy định nêu trên:

Trường hợp Công ty theo trình bày là tổ chức nước ngoài (quốc tịch Đài Loan) ký hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp tại Việt Nam (Công ty TNHH Thuận Phúc Đạt - viết tắt TPĐ) để xuất khẩu. Theo trình bày, trong quá trình thực hiện TPĐ không hoàn thành hợp đồng và phải bồi thường một khoản tiền cho Công ty theo phán quyết trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (TPĐ đã chi trả tiền bồi thường cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai có văn bản đề nghị đại diện ủy quyền Công ty đến nhận tiền bồi thường do không có tài khoản ngoại tệ tại Kho bạc nhà nước) thì nghĩa vụ thuế được xác định như sau:

- Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải kê khai nộp thuế GTGT;

- Thuế TNDN= Doanh thu tính thuế TNDN x 2%.

Trường hợp Công ty ủy quyền cho Công ty TNHH Quốc tế Vận Đỏ (viết tắt Công ty Bonaza VN) được quyền thay mặt Công ty nhận số tiền bồi thường từ Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và sử dụng số tiền này để chuyển lại cho Công ty hoặc thanh toán hộ cho các bên thứ ba theo chỉ đạo của Công ty và TPĐ chưa thực hiện khấu trừ thuế nhà thầu theo quy định nêu trên thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu đối với tiền bồi thường thay cho Công ty theo quy định.

Trường hợp Công ty Bonaza VN được hưởng thù lao dịch vụ hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa 2 bên về việc thu chi hộ thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ lập hoá đơn GTGT, kê khai nộp thuế (thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định.

Về nội dung hỏi của Công ty liên quan đến việc thanh toán hộ không thuộc chức năng hướng dẫn của cơ quan thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.”

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
1177-20233/2018-pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi