Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 62/TCT/NV4
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/TCT/NV4 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 03/01/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 62/TCT/NV4
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 62 TCT/NV4 NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2002
VỀ VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Trả lời Công văn số 1004/CT ngày 5/12/2001 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 5.14 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ về thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì: "Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê khai hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Bảng kê là chứng từ để tính thuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua".
Do đó, các đơn vị chế biến thuỷ, hải sản mua nguyên liệu là thuỷ, hải sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn bán hàng theo chế độ quy định (kể cả người bán là hộ thu gom) thì phải lập bảng kê thu mua thuỷ, hải sản chưa qua chế biến theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Căn cứ để lập bảng kê là chứng từ mua hàng do người thu mua lập ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, ký nhận của bên bán và bên mua. Trường hợp chứng từ mua hàng ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, nhưng không có ký nhận của bên bán thì người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng từ và cơ quan Thuế thực hiện tính khấu trừ thuế cho đơn vị. Trường hợp kiểm tra phát hiện chứng từ lập không chính xác, thực tế không có người bán hàng đúng tên, địa chỉ đã ghi trong chứng từ và bảng kê mua hàng thì không giải quyết khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc yêu cầu đơn vị phải nộp đủ số thuế GTGT đã khấu trừ đối với số lượng hàng hoá đã kê khai mua vào sai quy định và thực hiện xử phạt theo chế độ quy định.