Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6177/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc áp dụng văn bản pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6177/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6177/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Đình Tú |
Ngày ban hành: | 28/07/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 6177/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 6177/CT-TTHT V/v áp dụng văn bản pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Công an thị xã Nghi Sơn
(Địa chỉ: Tiểu khu 5 Phường Hải Hòa, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa)
Phúc đáp các nội dung nêu tại văn bản số 786/CV-CANS đề ngày 18/7/2023 của Công an thị xã Nghi Sơn về việc phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác, tiếp theo công văn số 5216/CT-TTHT ngày 27/6/2023, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có ý kiến như sau:
Tại Điều 3 Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 (áp dụng cho trước ngày 01/7/2023)
“Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.”
- Tại Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này. Người nộp thuế tài nguyên (dưới đây gọi chung là người nộp thuế - NNT) trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì môi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
2. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
…
5. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức được giao bán tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
- Tại Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có hiệu lực đến hết ngày 14/7/2023, quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. ”
Tại công văn số 5216/CT-TTHT ngày 27/6/2023 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa trả lời Công văn thị xã Nghi Sơn về áp dụng văn bản pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường có hướng dẫn về cách tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, thì:
+ Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 3 Luật Thuế Tài nguyên và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC (nêu trên). Theo đó, đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản.
+ Người nộp phí bảo vệ môi trường là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP (nêu trên).
+ Về hướng dẫn tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trong năm 2020, 2021: Cục Thuế đã có công văn số 5216/CT- TTHT ngày 27/6/2023 gửi Công an Thị xã Nghi Sơn (gửi kèm theo văn bản này).
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa cung cấp thông tin về quy định pháp luật liên quan đến thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản áp dụng trong năm 2020,2021 theo đề nghị để Đơn vị tra cứu thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phòng TTKT1; QLHKDCN; - Website: thanhhoa.gdt.gov.vn; - Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |