Công văn 56/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 56/CT-TTHT

Công văn 56/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Nam ĐịnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:56/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Thanh Tâm
Ngày ban hành:04/01/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 56/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 56/CT-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 56/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH NAM ĐỊNH

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 56/CT-TTHT

V/v chính sách thuế GTGT

Nam Định, ngày 04 tháng 01 năm 2023

Kính gửi:

Công ty cổ phần xây dựng NASACO

Mã số thuế: 0600642753

Địa chỉ: Số 129 đường Nguyễn Đức Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Cục Thuế Nam Định đã nhận được Công văn số 216/NASACO-TCKT ngày 21/12/2022 của Công ty cổ phần xây dựng NASACO “V/v: Hướng dẫn thực hiện chế độ chính thuế GTGT đối với nhà thầu liên danh hợp đồng xây lắp” và Công văn số 231/NASACO-TCKT ngày 30/12/2022 của Công ty cổ phần xây dựng NASACO “V/v: Bổ sung thông tin”. Về vấn đề vướng mắc của Công ty, Cục Thuế Nam Định có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội:

+ Tại khoản 3 Điều 5 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư:

“3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.”

+ Tại khoản 1 Điều 65 quy định hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn:

“1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

+ Tại khoản 2 Điều 71 quy định hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn:

“2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.”

- Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 138 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội:

“d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:...”

- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

“c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.”

Theo trình bày của Công ty: Công ty cổ phần xây dựng NASACO (sau đây gọi là Công ty) và Công ty cổ phần Xây dựng và lắp máy Trung Nam liên danh thực hiện gói thầu xây dựng. Theo thỏa thuận liên danh, Công ty cổ phần xây dựng NASACO là thành viên đứng đầu liên danh, chịu trách nhiệm thực hiện thanh quyết toán, lập hóa đơn cho chủ đầu tư và kê khai nộp thuế GTGT cho toàn bộ gói thầu. Sau đó, đối tác liên danh lập hóa đơn tương ứng với khối lượng đã thực hiện được phân chia (bao gồm thuế GTGT) cho Công ty. Về chi phí thực hiện gói thầu xây dựng thì phần chi phí thuộc bên liên danh nào thì bên đó tập hợp và hạch toán độc lập.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp theo thỏa thuận liên danh và trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với liên danh nhà thầu có quy định Công ty là thành viên đứng đầu liên danh, chịu trách nhiệm thanh quyết toán gói thầu xây dựng với chủ đầu tư và chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của gói thầu thì Công ty lập hóa đơn giao cho chủ đầu tư và kê khai thuế GTGT theo quy định. Khi nhận phần doanh thu được chia (đã bao gồm tiền thuế GTGT) thì bên đối tác liên danh thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định trong đó ghi rõ doanh thu và thuế GTGT tương ứng.

Quy định về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định pháp luật, đối chiếu với nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế để thực hiện.

Cục Thuế Nam Định trả lời để Công ty được biết và thực hiện theo đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Tổng cục Thuế;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các Phòng: NVDTPC, KK-KKT, TTKT1, TTKT2, TTKT3, QLHKD,CN& Thu khác;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TT-HT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Phạm Thanh Tâm

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi