Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5355/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hạch toán kế toán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5355/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5355/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 25/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán |
tải Công văn 5355/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5355/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nikko Việt Nam
Trả lời công văn số 97/CV/TCKT ngày 1/11/2007 của Công ty Cổ phần Nikko Việt Nam về hạch toán kế toán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Điểm 5.4b Mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo, trả thưởng, trả thay tiền lương cho người lao động hoặc tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì khi xuất hàng hóa để khuyến mại, Công ty phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT. Trong thời gian từ tháng 6/2007 đến tháng 9/2007 Công ty đã không tính thuế GTGT đối với hàng khuyến mại thì Công ty lập bảng kê phản ảnh lượng hàng xuất khuyến mại trong thời gian trên và tính thuế GTGT đầu ra của hàng hóa khuyến mại và căn cứ bảng kê để kê khai bổ sung thuế GTGT trên mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
2. Về hạch toán chuyển lỗ trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp: Mục VI phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn:
“2. Cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời Điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.
3. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi sáp nhập phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi sáp nhập để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”.
Điểm 2c Điều 153 Luật Doanh nghiệp quy định: “Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các Khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty nhận sáp nhập sau khi đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật doanh nghiệp, được chuyển lỗ của Công ty bị sáp nhập, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ tại Công ty bị sáp nhập.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty CP Nikko được biết.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |