Công văn 5353/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc hóa đơn và hoàn thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5353/CTNTH-TTHT

Công văn 5353/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc hóa đơn và hoàn thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5353/CTNTH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Dũng
Ngày ban hành:28/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH NINH THUẬN

______________

Số: 5353/CTNTH-TTHT

V/v hóa đơn và hoàn thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Ninh Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2023

Kính gửi: Công ty TNHH Dệt Nhuộm Ninh Thuận

(Địa chỉ: Lô C10, KCN Du Long, Bắc Phong, Thuận Bắc, Ninh Thuận)

Tiếp nhận văn bản số 01-12-2023/CV-NDT/2023 ngày 13/12/2023 của Công ty TNHH Dệt Nhuộm Ninh Thuận đề nghị hướng dẫn thủ tục thuế; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau:

Qua tra cứu thông tin trên Hệ thống Quản lý Thuế tập trung, Công ty TNHH Sợi Đà Lạt (MST: 5801344315) là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

- Khoản 19, khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

...

22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

...”

- Điều 22 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:

"Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

...

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư (DAĐT), thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện DAÐT theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Khoản 3 Điều 23 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định:

"Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có DAĐT mới thì làm thủ tục thực hiện DAĐT đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

…”

- Điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định: 

“Điều 64. Thực hiện DAĐT và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 

1. Trường hợp thực hiện DAĐT mới ngoài DAĐT đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau: 

a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này; 

…”

- Điểm a khoản 7 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định: 

“Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư 

7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng DAĐT được áp dụng như sau: 

a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng DAĐT được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với DAĐT (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư; 

…”

- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định: 

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. 

…”

- Điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn 

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua 

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,  giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. 

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quả dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận thành "Q", "Thành phố" thành "TP" "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.”

- Khoản 1, khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định: 

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào 

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh. hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 

…”

- Khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định: 

“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ SĐT đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ đầu khi đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 

3. Hoàn thuế GTGT đối với DAĐT 

b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có DAĐT mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ DAĐT xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho DAĐT đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của DAĐT để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của DAĐT tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. 

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của DAĐT mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho DAĐT. 

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của DAĐT mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của DAĐT của kỳ kê khai tiếp theo. 

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều DAĐT tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi DAĐT để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ DAĐT phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế 

DAĐT được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là DAĐT theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

…”

- Điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ quy định: 

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế 

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế trừ các trường hợp sau: 

d) Người nộp thuế đang hoạt động có DAĐT thuộc diện được hoàn thuế GTGT thì phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng DAĐT; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng DAĐT với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

…”

- Điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế 

1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây: 

a) Khai thuế GTGT của DAĐT đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có DAĐT. 

…”

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ được cung cấp, Công ty TNHH Sợi Đà Lạt và Công ty TNHH Dệt Nhuộm Ninh Thuận là các pháp nhân khác nhau và hạch toán kế toán độc lập, nên trường hợp DAĐT có phát sinh chi phí trong giai đoạn đầu tư máy móc, xây dựng cơ bản thì hóa đơn, chứng từ ghi nhận chi phí đầu vào xuất cho Công ty TNHH Sợi Đà Lạt. 

Trường hợp DAĐT thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC) nêu trên thì Công ty TNHH Sợi Đà Lạt phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho DAĐT, đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho DAĐT với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế của Công ty TNHH Sợi Đà Lạt. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của DAĐT mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho DAĐT, nếu số thuế GTGT đầu vào của DAĐT mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của DAĐT của kỳ kê khai tiếp theo. 

Hồ sơ khai thuế GTGT cho DAĐT có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi công ty đóng trụ sở chính thì nộp tại cơ quan thuế có DAĐT. 

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty TNHH Dệt Nhuộm Ninh Thuận biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- Lãnh đạo Cục Thuế; 

- Các phòng: TTKT, KK, NVDTPC; 

- Website Cục Thuế 

- Lưu: VT, TTHT. (9b)

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Đặng Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi